ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
TRƯỜNG TIỂU HỌC
LÊ VĂN THỌ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

|
Số: 15 /KH-LVT
|
Quận 12, ngày 20 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
Công tác giáo dục năm học 2017-2018
Căn cứ Báo cáo số 669/BC- GDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về tổng kết năm học 2016-2017 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018;
Căn cứ Kế hoạch số 672/KH-GDĐT-TH ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch công tác giáo dục cấp tiểu học năm học 2017-2018;
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, Trường Tiểu học Lê Văn Thọ xây dựng kế hoạch công tác giáo dục cấp tiểu học năm học 2017-2018 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Đánh giá kết quả đạt được năm học trước
1.1 Mặt được
+ Danh hiệu thi đua của trường: Tập thể Lao động tiên tiến.
+ Đánh giá chi bộ: Trong sạch vững mạnh.
+ Công đoàn: Vững mạnh.
+ Đoàn: Xuất sắc - vững mạnh; Đội: Xuất sắc - vững mạnh.
+ Công tác quản lý: A
+ Thư viện: Đạt chuẩn.
+ Kiểm định chất lượng giáo dục: Công nhận Cấp độ 1.
+ Lên lớp thẳng: Học sinh hoàn thành các môn học: 4204/4237 - Tỷ lệ 99,2 %.
+ Lưu ban: 33/4237 Tỷ lệ 0,8 % Bỏ học: Không
+ Hiệu suất đào tạo: 97.8%.
+ Hoàn thành chương trình tiểu học: 743/743 - Tỷ lệ 100%
+ Công tác phổ cập đúng độ tuổi: Vận động trẻ 6 tuổi ra lớp: 100%.
1.2. Mặt tồn tại
Trường thuộc địa bàn “Đô thị hóa”, học sinh diện tạm trú chiếm tỉ lệ trên 60% nên luôn biến động về sĩ số; một số ít cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Số lớp và sĩ số học sinh quá đông (87 lớp với bình quân 50.9 HS/lớp), 100% học sinh học theo mô hình 1 buổi/ngày nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới về phương pháp dạy học tích cực: cá thể hóa học sinh, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, việc vận dụng mô hình VNEN vào giảng dạy…
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tuy có chuyển biến nhưng chưa được vận dụng thường xuyên.Việc sử dụng các tính năng bảng tương tác thông minh còn khá nhiều lúng túng.
Việc triển khai và thực hiện thông tư 22/2016/TT-BGDĐT Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học của giáo viên tuy bước đầu có nhiều chuyển biến nhưng đôi khi còn máy móc, chưa chỉ rõ mặt tiến bộ hoặc yếu kém của học sinh.
Công tác bồi dưỡng thường xuyên chưa được quan tâm đúng mực.
Việc bố trí học sinh học trên 5 buổi/tuần (Anh văn, Tin học) còn bị động do thiếu lớp học.
Việc triển khai thực hiện và tổ chức rèn kỹ năng sống cho học sinh còn hạn chế
2. Tình hình cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đầu năm học 2017-2018
2.1.Cán bộ-giáo viên-nhân viên
|
Chức danh
|
Tổng số
|
Nữ
|
BC
|
HĐ
|
HĐ thỉnh giảng
|
Trong biên chế bảng lương
- Ban giám hiệu
- Tổng phụ trách đội
- Giáo viên
- Công nhân viên
|
119
04
01
99
15
|
105
03
01
90
11
|
107
04
01
99
03
|
12
00
00
00
12
|
00
00
00
00
00
|
Ngoài biên chế bảng lương
|
11
06
03
02
|
09
06
03
00
|
00
00
00
00
|
11
00
00
00
|
Hợp đồng trường
06
03
02
|
Cộng
|
|
130
|
114
|
107
|
23
|
11
|
Đối tượng
|
TS
|
Chuyên môn
|
Quản lý
|
TCCT
|
ƯD
CNTT
|
Ngoại ngữ
|
Tin học
|
Đảng viên
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Đã
|
Đang
|
Đã
|
Đang
|
CBQL
|
04
|
|
4
|
4
|
0
|
4
|
0
|
4
|
4
|
4
|
3
|
GV
|
106
|
1
|
105
|
8
|
1
|
59
|
6
|
106
|
99
|
106
|
27
|
NV
|
15
|
4
|
|
|
|
|
|
6
|
5
|
6
|
01
|
TC
|
125
|
5
|
109
|
12
|
1
|
63
|
6
|
117
|
108
|
|
31
|
2.2. Học sinh
Khối
|
Số lớp
|
Số
HS
|
Học
2buổi/ngày có bán trú
|
Học
2buổi/ngày
|
Chương trình tiếng Anh
|
Tin học
|
HS học hòa nhập
|
Tăng cường
|
Đề án
|
Tự chọn
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số
HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
1
|
18
|
960
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
960
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
6
|
2
|
16
|
764
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
93
|
14
|
671
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
3
|
20
|
1065
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
1065
|
0
|
0
|
20
|
1065
|
2
|
2
|
4
|
19
|
907
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
233
|
13
|
674
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
5
|
14
|
742
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
157
|
11
|
585
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
Tổng
|
87
|
4438
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
483
|
76
|
3955
|
0
|
0
|
20
|
1065
|
12
|
13
|
3. Tình hình cơ sở vật chất
3.1. Số phòng:
Tổng số phòng : 58
Trong đó gồm:
- Phòng học: 48 Phòng BGH: 03 Phòng Thư viện: 01 Phòng Thiết bị : 01
- Phòng Y tế: 01 Phòng Kế toán: 01 Phòng truyền thống (Đội): 01.
- Phòng giáo viên: 01 Hội trường: 01.
- Phòng Bảo vệ: 01. Nhà kho: 01
3.2. Trang thiết bị :
- Đảm bảo tối thiểu cho hoạt động dạy và học.
4. Thuận lợi và khó khăn
4.1. Thuận lợi
Nhà trường luôn có được sự quan tâm của Ban lãnh đạo, cán bộ Tổ phổ thông Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 12, các cấp chính quyền địa phương và sự hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Đa số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhiệt tình; có tinh thần trách nhiệm; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy.
Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết.
4.2. Khó khăn
Các phòng học bộ môn đều được tận dụng làm phòng học nên việc học các môn Tiếng Anh và các môn tự chọn còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại cho các em (học sinh phải học trái buổi theo từng ca).
Sĩ số học sinh quá đông (bình quân toàn trường 51.6 học sinh/lớp), có lớp trên 55-56 học sinh gây ảnh hưởng không ít đến việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Học sinh diện tạm trú chiếm tỉ lệ khá cao (gần 60%) nên mức độ quan tâm đến việc học của con em mình còn hạn chế, một ít cha mẹ học sinh còn khoán trắng cho nhà trường.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Trên tinh thần Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và theo yêu cầu của Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), Giáo dục Tiểu học tiếp tục khẳng định là niềm tin của gia đình và xã hội, làm cho học sinh thích học, thích đi học, mổi ngày đến trường là một ngày vui, tập trung xây dựng trường học Tiên tiến, hiện đại và hội nhập,…Trường Tiểu học Lê Văn Thọ xác định một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
2.1. Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua: Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
2.2. Thực hiện chương trình giáo dục: Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học, theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố. Dạy Tin học theo chuẩn quốc tế. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, tiếp tục duy trì mô hình trường tiểu học mới. Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học;
2.3. Sách, tài liệu, hoạt động Thư viện, Thiết bị: Khuyến khích các trường xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc…phù hợp điều kiện thực tế. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học. Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại đơn vị. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
2.4. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Tiếp tục tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa nhập vào cuộc sống.
2.5. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia; trường Tiên tiến hội nhập.
2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Tích cực đổi mới công tác quản lí giáo dục, thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chũ trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo,….
2.7. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn với các hoạt động ngoại khóa. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn trường học.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua.
1.1. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tập trung các nhiệm vụ:
1.1.1. Đối với cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên
a. Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức đội ngũ về tư tưởng chính trị, về chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, của Ngành. Thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng, giáo dục truyền thống, lịch sử nhà trường, lịch sử địa phương, đẩy mạnh giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống cho học sinh. Vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích cán bộ quản lí, giáo viên học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm đạo đức Nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Chỉ thị số 18/2013/CT-UBND ngày 16/6/2013 về kỷ cương hành chính, thực thi nhiệm vụ. Thực hiện các quy định về những hành vi giáo viên không được làm theo Điều 38 của Điều lệ trường tiểu học.
Thực hiện nghiêm túc các Quyết định của UBND Thành phố (công văn số 3265/UBND-VX ngày 28/6/2016 của UBND TP HCM về việc quản lí các hoạt động dạy thêm, học thêm và công tác tuyển sinh tại các trường trên địa bàn Thành phố) quy định về dạy thêm, học thêm, các Chỉ thị, công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT): Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
b. Chỉ tiêu:
100 % cán bộ, giáo viên, nhân viên chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, Luật an toàn giao thông, chủ trương của Ngành.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
100 % cán bộ, giáo viên, nhân viên có lối sống lành mạnh, thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo; thực hiện các quy định về những hành vi giáo viên không được làm theo điều 38 của Điều lệ trường Tiểu học.
100 % cán bộ, giáo viên thực hiện “Văn hóa nhà trường, văn minh giao tiếp”.
100 % các lớp trang trí đúng qui định.
100 % đoàn viên thanh niên thực hiện tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa, chăm sóc, thăm viếng Mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình thương binh, liệt sĩ.
100% giáo viên chủ nhiệm thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh "ngồi sai lớp".
100% CBQL, giáo viên chủ nhiệm thực hiện đúng các quy định về quản lí tài chính, không tự ý đề ra các khoản thu sai quy định.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tổ chức tốt việc tuyên truyền nhân các ngày lễ lớn trong năm, tuyên truyền Nghị quyết Đảng các cấp, Nghị quyết chi bộ, chỉ đạo của Ngành.
Mời báo cáo viên tuyên truyền nhân các ngày lễ lớn trong năm: 30/4; 19/5; 2/9; 23/9; 22/12,…
Hàng tháng, trong họp chi bộ và họp Hội đồng nhà trường tổ chức tốt công tác tự phê bình và phê bình. Tuyên truyền sâu rộng cuộc vận động và nhân rộng gương điển hình “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn tuyên truyền, đọc tài liệu trong phiên họp Hội đồng sư phạm để giáo viên nắm bắt tình hình thời sự trong nước, các ngày lễ lớn, văn bản về pháp luật,…Đọc, tuyên truyền những mẫu chuyện về tấm gương đạo đức, phong cách của Bác.
Tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham dự lớp Trung cấp chính trị, lớp cảm tình Đảng; làm tốt công tác kết nạp Đảng. Chỉ đạo Đoàn và Đội Thiếu niên Tiền phong thăm viếng, giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ, Mẹ Việt Nam anh hùng.
Triển khai nội dung các cuộc vận động gắn với giáo dục đạo đức, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, coi trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Mỗi giáo viên nắm và thực hiện tốt 20 điều giáo viên cần biết và những điều giáo viên không nên làm. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh về nề nếp, tác phong, ngôn phong của cán bộ, giáo viên, nhân viên; về việc trách phạt học sinh không đúng quy định và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Phối hợp tốt với địa phương thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh. Tổ chức Lễ khai giảng, Lễ ra trường vui tươi, trang trọng phù hợp với cấp học. Thực hiện “Tuần làm quen trường lớp, Thầy Cô, bạn học,…”; “Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường” tạo không khí phấn khởi vào đầu năm học mới đối với lớp 1. Từng bước xây dựng theo lộ trình về tiêu chí trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện đúng các quy định về quản lí tài chính trong các trường tiểu học; các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm học và kiểm tra xử lý các khoản thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu năm học.
1.1.2. Đối với học sinh
a. Mục tiêu:
Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường việc học tập, giáo dục cho học sinh hiểu và làm theo 5 Điều Bác Hồ dạy, thư Bác Hồ gởi cho học sinh. Phát huy tính tích cực, quan tâm giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh, tăng cường giáo dục chuẩn mực đạo đức cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Học sinh nắm vững, thực hiện tốt 5 nhiệm vụ học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học; hiểu rõ ý nghĩa 5 điều Bác Hồ dạy và “Thư Bác Hồ gởi học sinh”.
Thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng, giáo dục truyền thống, lịch sử nhà trường, lịch sử địa phương, đẩy mạnh giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống cho học sinh.
b. Chỉ tiêu:
100 % học sinh nắm vững và thực hiện tốt 5 nhiệm vụ học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
100 % học sinh thực hiện tốt “5 điều Bác Hồ dạy”, 100% xếp loại đạt về phẩm chất, không có học sinh vi phạm kỉ luật.
100% các lớp tham gia các hoạt động, phong trào, các hội thi về “học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
100 % đội viên thực hiện tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa, chăm sóc, thăm viếng Mẹ Việt Nam anh hùng, Gia đình thương binh, liệt sĩ.
80% học sinh đạt danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tổ chức tốt việc tuyên truyền ý nghĩa các ngày lễ lớn trong năm, hướng dẫn học sinh tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với nhiều hình thức: sinh hoạt dưới cờ, mời báo cáo viên, lồng ghép với các tiết dạy trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp… (thăm viếng, giúp đỡ gia đình Mẹ Việt Nam anh Hùng, Gia đình thương binh, liệt sĩ; hội thi “tìm hiểu về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác”, sưu tầm tư liệu, mẫu chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tham quan học tập các di tích lịch sử…).
Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, ý thức tự học trong học sinh.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh "ngồi sai lớp", không để học sinh bỏ học; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các lớp; không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.
Sử dụng bộ tài liệu “ Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” lồng ghép trong giảng dạy các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đội.
1.2. Tiếp tục “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, chú trọng các hoạt động:
a. Mục tiêu:
Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định 410/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ”Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục.
Tiếp tục triển khai việc tổ chức giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các sự kiện, tình hình thời sự trong nước và quốc tế.
b. Chỉ tiêu:
100% học sinh thực hiện giao tiếp ứng xử văn minh - thân thiện trong nhà trường.
100% học sinh tham gia đầy đủ các hoạt động ngoại khóa do trường và Ngành tổ chức.
100% học sinh đánh giá năng lực, phẩm chất: Tốt hoặc Đạt
Không có tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường.
100% học sinh được học tập truyền thống qua các ngày lễ lớn.
Tham quan nhà truyền thống, di tích lịch sử 1lần/năm.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Đưa các nội dung giáo dục truyền thống vào nhà trường. Xây dựng quy tắc ứng xử văn minh - thân thiện của các mối quan hệ trong nhà trường (thầy - trò; trò - trò); nhà trường và xã hội.
Thực hiện công văn số 3325/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 27/7/2017 của Bộ GD&ĐT yêu cầu sử dụng bộ tài liệu “Thực hành kỹ năng sống” từ năm học 2017-2018 trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tiếp tục triển khai việc tổ chức giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các sự kiện, tình hình thời sự trong nước và quốc tế.
Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục khác; đưa nội dung giáo dục truyền thống vào nhà trường; xây dựng quy tắc ứng xử văn minh - thân thiện của các mối quan hệ trong nhà trường (thầy - trò, trò - trò); nhà trường và xã hội (thầy - cha mẹ học sinh).
Tổ chức một số hoạt động nhằm giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh: An toàn giao thông, kỹ năng Đội, kỹ năng giao tiếp, trải nghiệm cuộc sống…
Tiếp tục đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường (trò chơi dân gian, âm nhạc dân tộc, các hoạt động thể dục thể thao gắn với bản sắc dân tộc...).
Đẩy mạnh việc thực hiện “Văn hóa nhà trường, văn mình giao tiếp”, văn hóa “Xếp hàng” khi mua quà bánh, thể hiện nếp sống văn minh trong trường học, nơi công cộng.
Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp cho học sinh khuyết tật; trang trí trường học, tạo không gian giáo dục, môi trường sư phạm, nhà vệ sinh, căn tin đảm bảo sạch sẽ, văn minh.
Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có nền nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh.
Tổ chức Lễ khai giảng vui tươi, sinh động có đủ phần “Lễ” và phần “Hội”, tổ chức lễ ra trường vui tươi, trang trọng, có ý nghĩa giáo dục.
Ưu tiên bố trí giáo viên có kinh nghiệm, yêu trẻ, tận tâm với học sinh để dạy lớp 1. Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng vườn trường, dạy học ngoài trời, tổ chức các hoạt động ngoại khóa,…
2. Thực hiện chương trình giáo dục:
2.1. Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học, theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục
a. Mục tiêu:
Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh;
Tích cực chuẩn bị đón đầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chuẩn bị tâm thế và các điều kiện cần thiết cho giáo viên lớp 1; triển khai thực hiện thông tư 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ GD&ĐT về “hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở”; thực hiện lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh thông qua nội dung cac môn học trong chương trình giáo dục tiểu học theo đúng chỉ đạo của Sở GD&ĐT.
b. Chỉ tiêu:
100% giáo viên thực hiện đúng chương trình, thời khóa biểu và dạy đủ số tiết theo quy định.
100% giáo viên thực hiện dạy tích hợp các nội dung giáo dục.
100% học sinh lớp 3 được học Tin học tự chọn.
100% số giáo viên vận dụng các hình thức dạy học tích cực.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hoá, dạy học cá thể, quan tâm hơn đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông thông qua các chuyên đề, thao giảng, sinh hoạt chuyên môn,…
Điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục, sắp xếp thời khóa biểu giữa các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của đơn vị trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh.
Tập trung việc đưa giáo dục STEM vào nhà trường thông qua các hình thức Câu lạc bộ Khoa học ứng dụng WEDO, Câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học, …
Thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, và vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường), có kế hoạch liên thông từ cấp Tiểu học đến cấp THCS đối với các chương trình, hoạt động giáo dục.
Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng vườn trường, dạy học ngoài trời, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dạy học bằng trải nghiệm, dự án,…
Tham mưu với Cha mẹ học sinh tổ chức các hình thức Câu lạc bộ Khoa học ứng dụng WEDO, Câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học, …
Phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc chủ động sưu tầm thông tin để nâng cao chất lượng học tập và giúp cho học sinh có điều kiện tự quản trong hoạt động nhóm (tổ, lớp).
Thực hiện những chuyên đề mang tính thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng theo quy định việc phân phối chương trình, theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tham quan di tích lịch sử nhằm khơi dậy sâu sắc hơn truyền thống tự hào dân tộc trong học sinh. Xây dựng cho học sinh thói quen sống có trách nhiệm, biết hy sinh vì lợi ích tập thể, biết nhận lỗi và biết sửa sai, biết nói lời hay, ý đẹp. Tổ chức các hoạt động dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo định hướng cá thể hóa một cách nhẹ nhàng, thiết thực và hiệu quả.
2.2. Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố. Dạy Tin học theo chuẩn quốc tế.
2.2.1.Triển khai dạy học ngoại ngữ:
a. Mục tiêu:
Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 - 2020” của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh.
b. Chỉ tiêu:
100% học sinh được học tiếng Anh theo Đề án 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tiếng Anh Tăng cường.
Trên 90% học sinh học Tiếng Anh tăng cường đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng và cấp độ theo quy định Chuẩn Cambridge.
Có học sinh đạt giải cuộc thi Vô địch Toefl Primary.
Phấn đấu 100% giáo viên Tiếng Anh đạt bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Chủ động xây dựng kế hoạch và vận động 100% cha mẹ học sinh cho con em đăng ký học tiếng Anh nhằm thực hiện chủ trương của Thành phố về “phổ cập và nâng cao năng lực sử sụng Tiếng Anh cho học sinh phổ thông”.
Thực hiện công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học Tiếng Anh tiểu học; Hướng dẫn, quản lí, kiểm tra, giám sát việc sử dụng giáo viên bản ngữ và chịu trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh.
Tận dụng, phát huy tối đa hiệu quả các điều kiện hiện có của trường để dạy học ngoại ngữ: thiết bị nối mạng, màn hình LCD, bảng tương tác, hệ thống âm thanh…
Dạy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh, tạo môi trường ngôn ngữ thuận lợi, tạo cơ hội để học sinh được thể hiện khả năng tiếng Anh được học. Đánh giá học sinh lớp 5 theo Quyết định số 1479/QĐ ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.
Bố trí cho học sinh các lớp được học đủ 4 tiết/tuần theo chương trình tiếng Anh tiểu học và tăng cường tiếng Anh 8 tiết/tuần.
Triển khai thực hiện việc “Dạy và học Toán, Khoa học, Tiếng Anh tích hợp chương trình Anh và Việt Nam” theo Quyết định của UBND Thành phố Hồ Chí Minh tại trường TH Nguyễn Khuyến, Nguyễn Thị Định. Tạo điều kiện cho các giáo viên tham gia khóa đào tạo giáo viên giảng dạy các môn Toán, Khoa học bằng Tiếng Anh giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định của UBND Thành phố. Khuyến khích học sinh tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế của Viện khảo thí Hoa Kỳ ETS (Toefl Primary) và hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, Movers, Flyers) và tham dự các kỳ thi theo chuẩn đánh giá Quốc tế khác đã được Sở GD&ĐT thẩm định.
Đẩy mạnh việc dạy học Tiếng Anh theo đúng tiến độ đề án của thành phố để đến năm 2018-2019 tất cả học sinh tiểu học đều được học tiếng Anh, ngoại ngữ. Thực hiện việc dạy tiếng Anh từ lớp 3 theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm để đảm bảo điều kiện học sinh tiếp tục học lên THCS. Tăng cường sử dụng các phần mềm tiếng Anh bổ trợ nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh.
Nâng cao việc thiết kế đề kiểm tra tiếng Anh của các trường trong việc đánh giá học sinh học Tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế và chỉ đạo của Ngành.
Tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự rèn luyện, làm quen với sách Toán song ngữ theo văn bản số 881/GDĐT - TrH ngày 29/3/2016 của Sở GD&ĐT.
Tiếp tục tạo môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú như: dạy học theo dự án, theo trạm, hoạt động đọc và kể chuyện, quản lí lớp học bằng hò, vè; đẩy mạnh các hoạt động giảng dạy tiếng Anh qua các môn học khác: văn hóa Việt Nam, toán , khoa học; …. Khuyến khích học sinh mỗi Học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện đọc bằng Tiếng Anh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tổ chức hội thi kể chuyện bằng tiếng Anh có tiểu phẩm minh họa cấp trường gắn với các ngày hội của đơn vị.
Đẩy mạnh hoạt động “Open house” (mở cửa đón phụ huynh vào tham dự tiết học), tạo điều kiện để phụ huynh tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
Tạo điều kiện để giáo viên Tiếng Anh được bồi dưỡng đạt chuẩn về năng lực tiếng Anh, các giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn trước khi phân công dạy học.thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì bằng nhiều hình thức, chú trọng học qua mạng và tự học của giáo viên, tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp trường (hoặc cụm trường); tham dự học nâng chuẩn để đạt bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
2.2.2.Tổ chức thực hiện dạy học môn Tin học:
a. Mục tiêu:
Tổ chức thực hiện dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Triển khai tổ chức thực hiện văn bản số 3676/BGDĐT-GDTrH ngày 27/7/2016 của Bộ GD&ĐT V/v Triển khai chương trình đào tạo tin học quốc tế cho học sinh tiểu học và THCS. Đưa chương trình và đánh giá kỹ năng tin học theo chuẩn quốc tế IC3 Spark thay cho chương trình tin học tự chọn hiện hành trên cơ sở tự nguyện của người học và việc quản lí chặt chẽ của các cấp quản lí giáo dục.
Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tin học.
b. Chỉ tiêu:
100% học sinh lớp 5 được học môn Tin học
100% học sinh học môn Tin học đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng theo quy định.
100% giáo viên dạy môn Tin học đạt trình độ cử nhân.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học - Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.
Đầu tư cơ sở vật chất, thường xuyên nâng cấp phòng máy để học sinh đảm bảo duy trì lớp học.
Vận động cha mẹ học sinh tạo điều kiện để học sinh lớp 3 học môn Tin học theo lộ trình.
Đổi mới hình thức dạy học (câu lạc bộ) để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.
Cập nhật các nội dung, phần mềm mới, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học. Ngày càng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên và học sinh tiếp cận với chuẩn quốc tế. Thực hiện việc báo cáo, cập nhật kịp thời thông tin chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động ngoại khoá, các tư liệu dạy học, thu thập và trao đổi thông tin qua mạng Internet.
2.3. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, tiếp tục duy trì mô hình trường tiểu học mới.
2.3.1. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, tiếp tục duy trì mô hình trường tiểu học mới.
a. Mục tiêu:
Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng hiện đại, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh; dạy học phân hóa, dạy học cá thể, dự án, dạy học ngoài trời, ngoại khóa, dạy học bằng trải nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin, quan tâm hơn đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; Phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc chủ động sưu tầm thông tin để nâng cao chất lượng học tập và giúp cho học sinh có điều kiện tự quản trong hoạt động nhóm (tổ, lớp).
Tiếp tục tổ chức và thực hiện đánh giá hiệu quả các chuyên đề đã được triển khai.
Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”, xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong các trường tiểu học.
Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học theo công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS.
b. Chỉ tiêu:
100% cán bộ, giáo viên tích cực thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực đã được triển khai trong những năm qua.
100% giáo viên chủ nhiệm thực hiện ít nhất 2 tiết dạy trong năm học với phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác.
Mỗi tổ khối thực hiện ít nhất 02 chuyên đề và 04 tiết thao giảng/HK.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Triển khai áp dụng việc thực hiện từng phần theo tinh thần mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN): trang trí lớp học, hộp thư vui, hội đồng tự quản, xây dựng góc cộng đồng, bản đồ cộng đồng, Quy ước những điều học sinh nên, không nên làm…
Khuyến khích giáo viên thiết kế, tổ chức các giờ học cho học sinh thực hành, thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện, hướng tới việc thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm. Tổ chức tham quan học tập phương pháp “Bàn tay nặn bột” tại các đơn vị, các tỉnh bạn. Tiếp tục củng cố, vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực theo dự án Việt Bỉ vào giảng dạy (Kĩ thuật dạy học “Các mảnh ghép”, “Dạy học theo góc”, “Khăn phủ bàn”; kĩ thuật KWL, Dạy học theo dự án,...).
Tổ chức triển khai và thực hiện các chuyên đề theo hướng dạy học tích cực do Ngành tập huấn.
Hiệu trưởng tạo điều kiện cho Giáo viên chủ động sắp xếp bài dạy theo nhóm các bài học thành chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết trong cùng một buổi.
Tiếp tục mở rộng tập huấn cho giáo viên theo “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học”.
Giáo viên chủ động hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú nhằm bồi dưỡng và phát huy năng khiếu học sinh; qua các môn học, các bài học đều thể hiện tính lồng ghép nội dung giáo dục học sinh làm người có trách nhiệm trong học tập, học tập tích cực, có kỹ năng sinh hoạt ở nhà trường, gia đình và xã hội.
Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học môn Khoa học và TNXH cho học sinh thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.
Tổ chức tập huấn và chỉ đạo giáo viên ứng dụng các tính năng của “Bảng tương tác” vào tiết dạy.
2.3.2. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1.
a. Mục tiêu:
Giúp đội ngũ giáo viên giảng dạy khối lớp 1 nắm vững phương pháp và cách tổ chức các hoạt động học tập của các kiểu bài.
b. Chỉ tiêu:
100 % giáo viên giảng dạy khối lớp 1 nắm vững và vận dụng linh hoạt phương pháp dạy các kiểu bài trong phân môn Học vần, Tập đọc.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tổ chức tập huấn cho giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1.
Tham gia Hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn cụm trường, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa khi chuyển sang mẫu bài mới; thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ các trường trong quá trình thực hiện; chỉ đạo dạy học tăng thời lượng (nếu cần và có điều kiện); phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin, không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; rèn kĩ năng nói cho học sinh; căn cứ theo chuẩn kiến thức kĩ năng để thiết kế đề kiểm tra đánh giá định kì theo yêu cầu của môn học.
Phân công 01 Phó hiệu trưởng thường xuyên theo dõi chỉ đạo giám sát và tạo điều kiện tốt nhất nhằm từng bước nâng dần chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.
2.3.3. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục .
a. Mục tiêu:
Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các môn học và hoạt động giáo dục khác.
b. Chỉ tiêu:
100% các giáo viên thực hiện việc tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục khác đảm bảo tính hợp lí và hiệu quả, nội dung tích hợp được thể hiện rõ ở bài soạn và có bổ sung những nội dung gắn với thực tiễn.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tiếp tục chỉ đạo các tổ, khối thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (giáo dục đạo đức, tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục an toàn giao thông (ATGT), sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
Sử dụng tài liệu “Văn hóa giao thông dành cho học sinh tiểu học” hỗ trợ triển khai công tác giáo dục ATGT cho học sinh trong trường tiểu học theo công văn 4962/BGDĐT-CTHSSV ngày 05/10/2016 của Bộ GD&ĐT
Tham mưu với Ban an toàn giao thông quận, Bảo vệ khu phố hỗ trợ giải tỏa tình trạng ùn tắc giao thông và buôn bán trước cổng trước.
Triển khai nội dung chấp hành Luật Giao thông đường bộ và nhắc nhở học sinh đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy.
Tổ chức giảng dạy an toàn giao thông theo chỉ đạo của Ngành. Hướng dẫn học sinh thực hành ATGT.
2.3.4. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học.
a. Mục tiêu:
Tích cực đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh trong trong đội ngũ giáo viên.
Củng cố và đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng bộ môn, cụm chuyên môn.
Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí trong chỉ đạo chuyên môn; nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học.
b. Chỉ tiêu:
100% các tổ đảm bảo sinh hoạt chuyên môn 2 lần/ tháng.
100% giáo viên tích cực thảo luận, góp ý trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên và có hiệu quả ở 100% các tổ.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Sắp xếp thời khóa biểu giảng dạy trong tuần hợp lí đối với các lớp học trên 5buổi/tuần để mỗi tổ khối có được một buổi sinh hoạt chuyên môn.
Chỉ đạo tốt việc sinh hoạt tổ chuyên môn, giúp giáo viên nắm rõ nội dung sách giáo khoa, yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng môn học qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối.
Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, góp ý xây dựng giúp giáo viên nâng cao năng lực giảng dạy, không nhằm mục đích đánh giá xếp loại giáo viên (trừ việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên).
Đẩy mạnh hoạt động của tổ chuyên môn, giao lưu, học tập với các trường trong cụm chuyên môn trong việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, tập trung chính vào việc nghiên cứu bài học, góp ý xây dựng giúp giáo viên nâng cao năng lực giảng dạy, không nhằm mục đích đánh giá xếp loại giáo viên (trừ việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên). Động viên giáo viên tham gia SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối”.
Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí trong chỉ đạo chuyên môn; nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh,... cho giáo viên. Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục.
Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục.
2.4. Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học.
a. Mục tiêu:
Giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc đánh giá thường xuyên chủ yếu nhận xét, hướng dẫn bằng lời nói trực tiếp để hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn trong giờ học và hoạt động giáo dục, tránh thực hiện máy móc việc ghi nhận xét.
Đánh giá kết quả học tập đúng với chỉ đạo về việc sửa đổi, bổ sung việc thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Tiếp tục tổ chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 3 (sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể) làm cơ sở để đánh giá tình hình học tập của học sinh, điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy và đánh giá học sinh.
Tiếp tục xây dựng ma trận đề khi tổ chức ra đề kiểm tra đánh giá học sinh, đảm bảo các mức độ theo quy định.
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lí và giáo viên về đánh giá chất lượng học tập của học sinh.
Cán bộ quản lí, giáo viên có kỹ năng soạn đề kiểm tra.
b. Chỉ tiêu
100% giáo viên có kỹ năng soạn đề kiểm tra.
100% giáo viên thực hiện tốt việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của lớp học; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.
Thực hiện khảo sát chất lượng học sinh lớp 3 theo quy định làm cơ sở để đánh giá tình hình học tập của học sinh, điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy và đánh giá học sinh.
Khuyến khích sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ sức lao động cho giáo viên và tập trung vào hoạt động chuyên môn. Tiếp tục phát huy và thực hiện cổng thông tin điện tử. Các đơn vị cần tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ cho tất cả giáo viên, nhất là các giáo viên lớn tuổi, hạn chế khi sử dụng công nghệ thông tin để việc thực hiện đạt hiệu quả. Khi sử dụng cổng thông tin điện tử cần linh hoạt, tránh máy móc trong việc nhận xét, quá lệ thuộc vào các câu nhận xét chuẩn bị sẵn. Việc theo dõi chất lượng giáo dục học sinh do giáo viên tự sắp xếp, không bắt buộc sử dụng sổ theo dõi chất lượng của những năm qua.
Trong quá trình thực hiện, vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của giáo viên, sĩ số lớp học; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.
Cán bộ quản lý chủ động hướng dẫn, giúp đỡ để giáo viên có kỹ năng soạn đề kiểm tra định kỳ.
Tiếp tục xây dựng ma trận để khi tổ chức ra đề kiểm tra đánh giá học sinh. Tổ chức rút kinh nghiệm về soạn đề sau mỗi lần kiểm tra.
3. Sách, tài liệu, hoạt động Thư viện, Thiết bị:
3.1. Sách, tài liệu, hoạt động Thư viện:
a. Mục tiêu:
Xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập. Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường;
Xây dựng Quy chế hoạt động của thư viện, Lịch đọc sách của học sinh… làm cơ sở để cán bộ thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b. Chỉ tiêu:
100% học sinh có đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập.
Thư viện có đủ các loại sách nghiệp vụ, sách tham khảo… theo quy định
- Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh sử dụng vở bài tập, tài liệu tham khảo có chọn lọc, mang sách vở đến trường theo đúng thời khóa biểu; vận động, khuyến khích cha mẹ học sinh trang bị vở 50 trang cho học sinh.
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.
Từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.
Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học môn Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và xã hội nhưng không lạm dụng và chú ý đến khả năng sử dụng để đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí.
Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học.
Khuyến khích các lớp xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc…phù hợp điều kiện thực tế. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện tủ sách Bác Hồ, tủ sách bồi dưỡng nhân cách, nhất là những cuốn sách tuyên truyền vê tấm gương học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại thư viện. Khuyến khích học sinh mỗi học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Hiệu trưởng chỉ đạo thư viện, thiết bị có kế hoạch kiểm tra sách giáo khoa và đồ dùng học sinh 2 lần /năm vào đầu mỗi học kỳ.
Chỉ đạo cán bộ thư viện phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm tổ chức cuộc thi “Kể chuyện Bác hồ và những tấm gương người tốt, việc tốt” dành cho học sinh tiểu học hàng năm
Tiếp tục quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ của cán bộ thư viện hướng đến việc đánh giá xếp loại thư viện theo tiêu chí mới kể từ năm học 2017- 2018.
3.2. Thiết bị dạy học: Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
a. Mục tiêu:
Đảm bảo trang bị, bổ sung trang thiết bị dạy và học tối thiểu.
Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng Quy chế sử dụng và bảo quản trang thiết bị làm cơ sở để cán bộ thiết bị thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b. Chỉ tiêu:
100% học sinh có đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập.
Đồ dùng dạy học và trang thiết bị trang bị đủ theo danh mục tối thiểu.
100% giáo viên sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học.
Cán bộ thư viện đạt trình độ chuẩn theoquy định.
Phấn đấu xây dựng thư viện xuất sắc vào năm học 2018-2019.
- Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.
Có kế hoạch đầu tư mua sắm từ ngân sách đơn vị và tham mưu với các mạnh thường quân nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học.
Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các Hội thi, các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học.
Tăng cường thăm lớp dự giờ, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên trên lớp.
Xây dựng Quy chế bảo quản, sử dụng trang thiết bị và đồ dùng dạy học, cung cấp đầy đủ tài liệu chuyên môn, tài liệu tham khảo đến từng giáo viên.
4. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Tiếp tục tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa nhập vào cuộc sống.
4.1. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
a. Mục tiêu:
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
Tiếp tục tạo các điều kiện tốt nhất (về thủ tục) để trẻ lang thang, cơ nhỡ có thể đến trường học tập tại các lớp học linh hoạt theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
b. Chỉ tiêu:
100% trẻ trong độ tuổi ra lớp.
Duy trì đủ 05 lớp linh hoạt tại đơn vị để trẻ lang thang cơ nhở được tham gia học tập.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Phối hợp với Hội đồng giáo dục phường huy động 100% trẻ ra lớp, tăng cường cơ hội tiếp cận cho là dân tộc thiểu số, trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ khuyết tật, triển khai các chính sách và quyền lợi cho giáo viên, học sinh được nhận và hưởng thụ giúp các em được học tập bình đẳng và được đánh giá kết quả phù hợp cho từng đối tượng.
Phối hợp với Hội đồng giáo dục phường tổ chức lớp học phổ cập tại trường, phân công giáo viên giảng dạy.
Phân công giáo viên tham gia giảng dạy các lớp linh hoạt.
Tham mưu với các mạnh thường quân, Ban đại diện Cha mẹ học sinh hỗ trợ tạo điều kiện để học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến lớp.
4.2. Đối với trẻ em khuyết tật
a. Mục tiêu:
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục khuyết tật. Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật, Đề án Hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng và hòa nhập cộng đồng. Tiếp tục hướng dẫn, tập huấn cho GV việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân, tổ chức việc dạy học, giáo dục cho các học sinh khuyết tật học hòa nhập.
Giáo viên có một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ khuyết tật.
b. Chỉ tiêu:
Trẻ khuyết tật trên địa bàn được thu nhận và nhập học tại trường.
Phấn đấu 30% trẻ khuyết tật học hòa nhập được lên lớp.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Phối hợp với Hội đồng giáo dục phường huy động 100% trẻ ra lớp, tăng cường cơ hội tiếp cận cho là dân tộc thiểu số, trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ khuyết tật, triển khai các chính sách và quyền lợi cho giáo viên, học sinh được nhận và hưởng thụ giúp các em được học tập bình đẳng và được đánh giá kết quả phù hợp cho từng đối tượng.
Giáo viên thường xuyên cập nhật hướng dẫn dạy học, đánh giá cho học sinh hòa nhập
Chủ động, tạo các điều kiện tốt nhất (về thủ tục) để học sinh học hòa nhập, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, lang thang, cơ nhỡ có thể đến trường học tập theo kế hoạch giáo dục cá nhân, thời khóa biểu điều chỉnh phù hợp với trình độ và thực tế đơn vị; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh; không phân biệt đối xử học sinh. Thực hiện đúng chế độ chính sách cho giáo viên dạy hòa nhập.
Tham dự đầy đủ các chuyên đề về công tác giáo dục học sinh hòa nhập, tạo điều kiện cho giáo viên được trao đổi và học tập phương pháp dạy học sinh học hòa nhập có hiệu quả.
Tăng cường thăm lớp, dự giờ các lớp có học sinh học hòa nhập.
5. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia; trường Tiên tiến hội nhập. Nâng cao chất lượng GD Tiểu học tại các xã xây dựng nông thôn mới
5.1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
a. Mục tiêu:
Triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lý số liệu về phổ cập giáo dục tiểu học; quản lý dữ liệu theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC.
- Chỉ tiêu:
Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp : 100 %
Vận động trẻ thất bỏ học ra lớp và học lớp phổ cập: 80%
Duy trì sĩ số : 100 %
Bỏ học : 0 %
Lưu ban : 0.5 %
Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học : 99.5 %
Hiệu suất đào tạo : 98.0%
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Xây dựng kế hoạch về công tác phổ cập giáo dục tiểu học của nhà trường phù hợp với điều kiện của đơn vị, cập nhật thống kê số liệu đúng theo địa bàn trường quản lý.
Cán bộ quản lý nhà trường kết hợp với chuyên trách phổ cập thực hiện tốt việc điều tra thống kê trình độ văn hóa của trẻ từ 6 đến 14 tuổi.
Phối hợp với Hội đồng Giáo dục phường trong việc vận động trẻ bỏ học ra lớp.
Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và Hội đồng giáo dục phường Tân Thới Hiệp thực hiện tốt ngày “Toàn dân đưa trẻ đến trường” theo chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố và của Ủy ban nhân dân Quận12.
Thực hiện chế độ miễn giảm cho học sinh diện xóa đói giảm nghèo.
Phát động trong học sinh chiến dịch “Nụ cười hồng 1, 2”, tham mưu với mạnh thường quân, Ban đại diện cha mẹ học sinh tiếp tục hỗ trợ học bổng giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn có thêm điều kiện đến lớp.
Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập trong các lần kiểm tra định kỳ, đảm bảo duy trì và phát triển chất lượng giáo dục. Tiếp tục thực hiện việc tổ chức kiểm tra cuối năm lớp 5 có sự giám sát của trường Trung học cơ sở.
Thực hiện nghiệm thu và bàn giao chất lượng học sinh từ khối lớp dưới lên lớp trên một cách nghiêm túc và trách nhiệm.
Tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo kiện toàn ban chỉ đạo PCGD, xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để củng cố, duy trì đạt chuẩn PCGDTH vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn; nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra công nhận, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH theo các mức độ để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế, thực chất kết quả công tác PCGDTH; Triển khai thực hiện hệ thống thông tin quản lí PCGD, XMC đồng bộ hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH.
5.2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
a. Mục tiêu:
Tiếp tục thực hiện Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012, của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Củng cố, phát triển mô hình nhà vệ sinh xanh - sạch - đẹp và văn minh
- Chỉ tiêu:
Phấn đấu đến năm học 2019-2020 trường đạt chuẩn quốc giá theo quy định.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Xây dựng kế hoạch chiến lược theo nhằm từng bước nâng dần các tiêu chí cần đạt của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục tham mưu Quận ủy, Ủy ban nhân dân về tiến độ xây dựng mở rộng trường lớp đáp ứng tình hình thực tiễn của địa phương, thực hiện theo lộ trình giảm sĩ số học sinh/lớp theo Điều lệ trường tiểu học để đảm bảo mức chất lượng tối thiểu trường tiểu học, trường chuẩn Quốc gia.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Tích cực đổi mới công tác quản lí giáo dục, thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chũ trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo,….
6.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
a. Mục tiêu:
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí theo văn bản hướng dẫn của Sở. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; đảm bảo việc quản lý nhà trường được thực hiện theo đúng quy định.
Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học.
b. Chỉ tiêu:
Đảm bảo tỷ lệ cán bộ quản lí và giáo viên theo quy định (1.2 đối với trường 1 buổi/ngày)
100% cán bộ quản lí và giáo viên đạt chuẩn trong đó có 95% có trình độ trên chuẩn.
100% cán bộ quản lí và giáo viên tham gia học bồi dưỡng thường xuyên.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo phân bổ đảm bảo tỷ lệ cán bộ quản lí và giáo viên theo quy định (1.2 đối với trường 1 buổi/ngày)
Triển khai và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
Thực hiện tốt phong trào thi đua dạy tốt, học tốt với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” theo phương châm “Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi mới trong công việc”.
Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học nói riêng.
Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào hợp với Ban chấp hành Công đoàn tạo điều kiện để giáo viên tham dự các lớp học trên chuẩn và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.
Tham dự đầy đủ các lớp Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học.
Tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường và tham gia Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp Quận, cấpThành phố.
6.2. Tích cực đổi mới công tác quản lí, thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng.
6.2.1. Tích cực đổi mới công tác quản lí, thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường
a. Mục tiêu:
Thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí, sử dụng phần mềm EQMS, C1 trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng cổng thông tin điện tử, từng bước đi đến việc xây dựng và hoàn thiện trang thông tin điện tử (website) của các trường tiểu học.
Tiếp tục thực hiện việc giao quyền chủ động cho các tổ khối trong việc “chủ động cụ thể hóa phân phối chương trình học tập của học sinh phù hợp với từng lớp học cụ thể, đảm bảo yêu cầu giáo dục học sinh tiểu học và yêu cầu nhiệm vụ quy định trong chương trình tiểu học” (Công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006).
b. Chỉ tiêu:
100% cán bộ quản lý tích cực đổi mới công tác quản lí.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Vận dụng phù hợp thực tế Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên (có thể tổ chức thi giáo viên dạy giỏi dạy theo Mô hình trường học mới); Thông tư số 52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Đẩy mạnh việc giao quyền cho GVCN “tổ chức thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/BGDĐT”, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Bộ về việc đánh giá học sinh và thực hiện các hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ và hướng dẫn của Sở.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí, sử dụng phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời (Phòng GD&ĐT gởi về Sở: đầu năm: 20/9, giữa năm: 05/01 và cuối năm: 05/6) theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển khai phần mềm quản lí chất lượng giáo dục tiểu học; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng cổng thông tin điện tử như một công cụ thông tin liên lạc giữa nhà trường, gia đình, từng bước đi đến việc xây dựng và hoàn thiện trang thông tin điện tử (website) của các Phòng Giáo dục, các trường tiểu học.
Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công khai chất lượng, công khai kiểm tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, ... để huy động tất cả nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Sử dụng hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lí trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lí trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
Tiếp tục thực hiện việc giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc “chủ động cụ thể hóa phân phối chương trình học tập của học sinh phù hợp với từng lớp học cụ thể, đảm bảo yêu cầu giáo dục học sinh tiểu học và yêu cầu nhiệm vụ quy định trong chương trình tiểu học” (Công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006).
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các cụm chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Trao đổi kinh nghiệm công tác quản lí giữa các CBQL trong quận/huyện, giữa các quận/huyện và các đơn vị khác. Thường xuyên trao đổi tình huống sư phạm trong sinh hoạt tổ khối chuyên môn, Hội đồng sư phạm, giao lưu với các đơn vị bạn.
6.2.2. Thực hiện tốt quy chế dân chủ (QCDC) trường học.
a. Mục tiêu:
Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tuyên truyền, quán triệt thực hiện QCDC, các văn bản chỉ đạo đến các trường Tiểu học, đến CBQL, Giáo viên, nhân viên và người lao động để xác định trách nhiệm trong việc thực hiện QCDC.
Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công khai chất lượng, công khai kiểm tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, ... để huy động tất cả nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
b. Chỉ tiêu:
Thực hiện đúng Quy chế dân chủ trường học.
Không có đơn khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện QCDC tại các cơ sở giáo dục, tập trung vào những vấn đề nóng như việc thu – chi kinh phí, dạy thêm-học thêm, đạo đức nhà giáo, thực hiện QCDC,...
Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện QCDC; công khai định kỳ kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện Nghị quyết hội nghị Công chức Viên chức Người lao động. Việc tiếp thu, giải trình của hiệu trưởng đối với ý kiến đóng góp của CB, GV, NV, NLĐ cần được quan tâm đúng mức, ghi đầy đủ trong biên bản, nghị quyết.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác trong các thành viên của nhà trường
Phát huy vai trò của Ban chấp hành công đoàn, Ban thanh tra nhân dân trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường.
Quán triệt quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong nhà trường.
Tất cả các Kế hoạch, Quy chế…phải được công khai và được thảo luận từ các tổ khối và được sự thống nhất trong họp Hội đồng sư phạm.
Thực hiện đầy đủ “ba công khai” theo quy định.
6.2.3. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục
a. Mục tiêu:
Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng theo hướng dẫn.
Giữ vững chất lượng kiểm định cấp độ 1 đã được Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận Khắc phục những hạn chế yếu kém, thực hiện tốt kế hoạch cải tiến nhằm đạt cấp độ cao hơn.
- Chỉ tiêu:
Giữ vững và duy trì cấp độ 1.
Phấn đấu đạt cấp độ 2 vào năm học 2019-2020.
- Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tiếp tục tổ chức triển khai và thực hiện Quy trình tự đánh giá đúng theo các văn bản hướng dẫn.
Chủ động xây dựng kế hoạch và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém, thực hiện tốt kế hoạch cải tiến nhằm đạt cấp độ cao hơn.
Làm tốt công tác tham mưu với Quận ủy, Ủy ban nhân dân nhằm giảm bớt sĩ số học sinh trong từng năm học.
6.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo,….
a. Mục tiêu:
Quán triệt nhận thức cán bộ, giáo viên về ý thức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học.
b. Chỉ tiêu:
100 % cán bộ, giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực công tác.
100 % cán bộ, giáo viên đạt chứng chỉ A tin học và ứng dụng công nghệ thông tin.
Tăng cường kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng Bảng tương tác.
100% cán bộ, giáo viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn rèn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ công tác dạy học tin học ở tiểu học, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nội dung chương trình tin học theo kịp sự phát triển về Công nghệ thông tin; Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy và học.
Tuyên truyền, vận động giáo viên tham gia hội thi “giáo viên sáng tạo trên nền tảng ứng dụng CNTT” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tiếp tục phát triển hệ thống cổng thông tin điện tử. Để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, các trường cần cập nhật danh sách học sinh theo lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục (https://c1.hcm.edu.vn) của Sở GD&ĐT vào đầu năm học.
Cập nhật kịp thời các hoạt động, thông tin của nhà trường trên trang Web. Sử dụng hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lí trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lí trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
Tham dự đầy đủ các lớp tập huấn rèn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học
Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; tổ chức tập huấn cho đội ngũ về kĩ năng khai thác và vận dụng các tính năng của bảng tương tác. Khuyến khích giáo viên lên tiết bằng bảng tương tác hoặc giáo án điện tử.
7. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn với các hoạt động ngoại khóa. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn trường học
7.1. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn với các hoạt động ngoại khóa. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường.
a. Mục tiêu:
Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục, đưa giáo dục STEM vào trường học, tổ chức các hoạt động Robotics, khoa học ứng dụng, thí nghiệm vui, giao lưu Tiếng Việt cho học sinh, liên hoan tiếng hát dân ca, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học, các hoạt động giao lưu Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh, …trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học. Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các lớp.
b. Chỉ tiêu:
- 100 % học sinh đạt yêu cầu về rèn luyện thể chất.
100 % học của trường được tham gia đồng diễn thể dục theo nhạc hàng ngày.
Thực hiện thể dục giữa giờ vào giờ chơi.
100% học sinh lớp 3 được học bơi.
Phấn đấu mỗi học sinh được tham gia một môn thể dục thể thao.
Đưa âm nhạc dân tộc vào trường học thông qua phong trào văn nghệ, có mô hình dụng cụ âm nhạc dân tộc.
100% học sinh có ý thức bảo vệ môi trường.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên môn, hội thi truyền thống và các hoạt động khác cho thầy và trò như: “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường", Ngày hội giới thiệu “Ngôi trường tiểu học của em”, Ngày lễ “Hoàn thành Chương trình tiểu học”, giáo dục Môi trường, Giáo dục "Trật tự an toàn giao thông",“ ATGT cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng Trẻ Thơ”, “Chiếc ô tô mơ ước”, “Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, … nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Tiếp tục thực hiện ngày càng có chất lượng hơn việc giảng dạy An toàn giao thông trên lớp học theo các tài liệu do Bộ quy định, đồng thời tham gia và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường, đảm bảo an ninh, trật tự trường học.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng các bài hát dân ca trong chương trình, tổ chức cho học sinh hát các bài hát dân ca, các bài hát đã học trong đầu giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác. Củng cố việc hát các bài hát tập thể trong nhà trường, tại lớp học, trong các buổi sinh hoạt tập thể. Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường Tiểu học thông qua các hoạt động văn nghệ, giao lưu.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe học sinh thông qua việc tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục, đưa các trò chơi dân gian, võ cổ truyền vào nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, phát triển chương trình bóng đá học đường, hoạt động múa hát sân trường giữa giờ thiết thực, hiệu quả; đặc biệt có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền và tổ chức phổ cập bơi lội cho trẻ tại các trường một cách hiệu quả, an toàn.
Tiếp tục thực hiện Giáo dục môi trường, tổ chức các ngày hội phù hợp với đơn vị bằng các hình thức sáng tạo, hấp dẫn.
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học chính khóa đáp ứng các nhu cầu và trên tinh thần tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh theo hướng dẫn số 1757/GDĐT-TH ngày 22/5/2017 của Sở GD&ĐT
Thực hiện tốt công tác giảng dạy thể dục chính khoá, chú trọng rèn luyện các bộ môn nâng cao thể lực như nhảy dây nhanh, chạy lượn vòng, chạy tiếp sức, bậc xa…
Xây dựng nề nềp thể dục giữa giờ, duy trì phát triển hoạt động này trở thành một nhu cầu thiết yếu hàng ngày trong học sinh.
Thành lập các câu lạc bộ Thể dục thể thao với những bộ môn phổ biến thu hút học sinh tham gia tập luyện thường xuyên.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe học sinh thông qua việc tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục, đưa các trò chơi dân gian, võ Vovinam vào nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, phát triển chương trình bóng đá học đường, củng cố hoạt động thể dục, múa hát sân trường giữa giờ thiết thực, hiệu quả, đưa công tác an toàn trường học, phòng dịch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm vào nề nếp, đặc biệt có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền và tổ chức bơi lội cho trẻ tại các trường một cách hiệu quả, an toàn.
Tiếp tục thực hiện Giáo dục môi trường, tổ chức các ngày hội phù hợp với đơn vị bằng các hình thức sáng tạo, hấp dẫn.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng các bài hát dân ca trong chương trình, tổ chức cho học sinh hát các bài hát dân ca, các bài hát đã học trong đầu giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác. Củng cố việc hát các bài hát tập thể trong nhà trường.Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường Tiểu học thông qua các hoạt động văn nghệ, giao lưu…
Đưa bài thể dục giữa giờ thành bài thể dục đồng diễn theo nhạc giúp học sinh hứng thú hơn khi tham gia.
Tiếp tục thực hiện phổ cập bơi cho học sinh theo kế hoạch, chú trọng chất lượng, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh.
Vận động cha mẹ học sinh tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để các em được tham gia ít nhất một môn thể dục thể thao.
7.2. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn trường học (ATTH) theo đúng chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
a. Mục tiêu:
Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác an toàn trường học thường xuyên , theo kế hoạch.
Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, phối hợp với các ngành để khắc phục những hạn chế hoặc tăng cường điều kiện đảm bảo ATTH.
b. Chỉ tiêu:
100% các bộ phận xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh.
100% học sinh được tập huấn các kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống xâm hại….
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác an toàn trường học thường xuyên, theo kế hoạch.
Chủ động xây dựng các kế hoạch nhằm đảm bảo an toàn cho học sinh: Kế hoạch Phòng cháy cứu hộ; Kế hoạch phòng chống ngộ độc thực phẩm; phòng chống điện giật…
Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, phối hợp với các ngành để khắc phục những hạn chế hoặc tăng cường điều kiện đảm bảo ATTH.
7.3. Công tác quản lý:
7.3.1. Quản lý Tài chính
a. Mục tiêu:
Chỉ đạo thực hiện Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Bảo đảm các nguyên tắc, các quy định về công tác quản lí tài chính.
Bảo đảm quản lý tài chính nhà nước theo phân cấp.
b. Chỉ tiêu:
Không để xảy ra sai sót tài chính trong đơn vị.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách hiện hành.
Thực hiện tốt “Ba công khai”.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tham dự đầy đủ các buổi tập huấn về việc hướng dẫn sử dụng chế độ tài chính do Ủy ban nhân dân và Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 12 tổ chức.
Triển khai và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Thực hiện tốt chế độ “Ba công khai” trong họp Hội đồng sư phạm, công khai tại phòng giáo viên, công khai trên bản tin…
Thực hiện đúng quy trình “Đấu thầu” khi mua sắm trang thiết bị trường học.
Thực hiện đúng chế độ tiền mặt lưu tại đơn vị theo quy định.
Tăng cường công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng về công tác tài chính.
Tăng cường vai trò giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7.3.2. Quản lý chuyên môn:
a. Mục tiêu:
Thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh theo Chuẩn kiến thức kỹ năng và quy định giảm tải, quy định tự chủ theo văn bản 896/BGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đúng qui chế chuyên môn.
Thực hiện chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo các văn bản hướng dẫn, quan tâm đẩy mạnh phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Cá thể hóa”.
b. Chỉ tiêu :
Xếp loại chuyên môn cuối năm: A
100 % giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích cực và hướng dẫn học sinh tự học.
100 % giáo viên đảm bảo tốt việc thực hiện qui chế chuyên môn và đúng chương trình, thời khóa biểu.
100% giáo viên có tiết dạy bằng giáo án điện tử (02 giáo án/học kỳ)
Mỗi khối có 01 tiết dạy ứng dụng bảng tương tác.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Đẩy mạnh việc giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc cụ thể hóa phân phối chương trình hoạt động của học sinh phù hợp với từng lớp học cụ thể (Công văn 896/BGDĐT ngày 13/02/2006); tổ chức thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Giáo viên không được có biểu hiện so sánh, chê trách học sinh trong bất kỳ hoàn cảnh nào với bất kì động cơ nào.
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng Bảng tương tác cho giáo viên.
Xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học, học kỳ, tháng, tuần.
Thường xuyên tổ chức thăm lớp, dự giờ, xây dựng chuyên đề.
Phân công phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và cha mẹ học sinh về chất lượng chuyên môn của nhà trường, xây dựng kế hoạch kiểm tra định kì.
Thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng về chuyên môn, hồ sơ sổ sách, chuyên đề thao giảng, chấm trả …
Đầu tư và tham mưu với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức tốt ngày hội “Em tập viết đúng, viết đẹp” cấp trường.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng và rèn chữ viết cho học sinh.
7.3.3. Quản lý hành chính - học vụ:
a. Mục tiêu:
Thực hiện tốt hồ sơ học vụ, văn thư: sổ đăng bộ, công văn đi đến, hồ sơ tuyển sinh, chuyển trường, hồ sơ thi lại, lên lớp, học bạ, sổ theo dõi chất lượng giáo dục, …
Thực hiện tốt quan điểm khoa học, thân thiện trong giải quyết hồ sơ hành chính.
b. Chỉ tiêu:
Đảm bảo lưu trữ, cập nhật đầy đủ, không sai sót các hồ sơ hành chính, học vụ.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Có quyết định phân công nhân viên văn thư trực tiếp theo dõi cập nhật hồ sơ hành chính, học vụ theo đúng qui định.
Cập nhật mã số học sinh theo đúng tinh thần chỉ đạo.
Có chế độ kiểm tra định kỳ hàng tháng để kịp thời uốn nắn, sửa sai.
Trang bị tủ đựng hồ sơ, có phân loại theo từng hạng mục.
Sắp xếp, bố trí ngăn nắp lại văn phòng nhà trường.
Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ vi tính cho bộ phận văn phòng, nâng cấp máy cũ, có chế độ bảo trì,…
7.3.4. Quản lý cơ sở vật lý, môi trường sư phạm, y tế, thư viện, thiết bị
a. Mục tiêu:
Đảm bảo việc xây dựng môi trường sư phạm thân thiện; sạch, đẹp, an toàn.
Bước đầu triển khai và thực hiện mô hình “5S”.
Đảm bảo trang bị đủ sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, đồ dùng dạy học, tư liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động dạy học.
b. Chỉ tiêu:
Y tế xếp loại cuối năm học: A, thư viện, thiết bị: từ đạt chuẩn trở lên.
Đạt danh hiệu “ Công sở văn minh sạch đẹp, an toàn” cấp thành phố.
Không để tình trạng ùn tắc giao thông và buôn bán trước cổng trường.
Thực hiện trang bị 100% bảng từ, hệ thống âm thanh cho tất cả các lớp, kẻ bảng đúng theo quy định.
100% các lớp đảm bảo đủ ánh sáng, đèn quạt.
100% học sinh được kiểm tra sức khỏe định kì.
100% bảo mẫu, nhân viên căn tin phải được tập huấn an toàn vệ sinh thực phẩm.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Thành lập Tổ truyền thông giáo dục sức khỏe năm học 2017-2018.
Tổ chức khám sức khỏe định kì hàng năm cho cán bộ công chức và học sinh mỗi năm một lần.
Nhân viên bán căn tin phải được khám sức khỏe đầu năm.
Tăng cường kiểm tra thực phẩm căn tin, bếp ăn nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Triển khai và có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện mô hình “5S” trong nhà trường.
Duy trì, củng cố đội chữ thập đỏ.
Tăng cường giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh học đường: tuyên truyền dưới cờ; lễ phát động giáo dục môi trường, sinh hoạt tập thể…
Đầu tư kinh phí trang bị thêm sọt đựng rác, thùng rác công nghiệp, thuê người bảo trì cơ sở vật chất dọn dẹp vệ sinh, chăm sóc cây kiểng, chăm sóc “vườn trường”.
Tiếp tục triển khai chương trình “Phân loại chất thải rắn tại nguồn”.
Trang trí nhà vệ sinh thân thiện, đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ, không có mùi hôi
Vận động học sinh, cha mẹ học sinh mua thêm cây kiểng làm đẹp lớp học, phân công bảo quản chăm sóc cây kiểng, thực hiện tốt các ngày “Chủ nhật xanh”.
Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ mua thêm cây kiểng, trang trí cảnh quan sân trường, trang trí lớp.
Tổ chức cho học sinh đọc sách vào giờ chơi, giới thiệu sách mới cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Giáo dục học sinh ham thích đọc sách; củng cố mô hình “Thư viện thân thiện”.
7.4. Công tác chỉ đạo, phối hợp
7.4.1. Công tác Đảng
a. Mục tiêu:
Học tập, quán triệt đầy đủ Nghị quyết Đảng các cấp.
Phát huy vai trò của chi bộ trong lãnh đạo chính quyền theo Nghị quyết chi bộ.
Củng cố tổ chức chi bộ trong nhà trường.
b. Chỉ tiêu:
Xây dựng chi bộ đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”
Kết nạp 03 quần chúng vào Đảng (Có 02 Đoàn viên).
- Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Xây dựng Quy chế hoạt động chi bộ và cơ chế lãnh đạo, phối hợp giữa tổ chức Đảng cùng với chính quyền và các tổ chức đoàn thể, chính trị khác.
Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình.
Triển khai và thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Phát huy vai trò của từng đảng viên trong việc củng cố, xây dựng chính quyền.
7.4.2. Phối hợp với các đoàn thể
7.4.2.1. Công đoàn
a. Mục tiêu:
Thực hiện tốt Quy chế làm việc giữa chính quyền và đoàn thể trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng
Ban chấp hành Công đoàn thực hiện chức năng phối hợp với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hoàn thành các chỉ tiêu chuyên môn, chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên; giám sát việc thực hiện chế độ chính sách trong nhà trường.
b. Chỉ tiêu:
Cuối năm học Công đoàn đạt danh hiệu: Xuất sắc -vững mạnh.
Không để tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp xảy ra trong đơn vị.
Tham gia đầy đủ phong trào, hội thi do Công đoàn cấp trên tổ chức và đạt giải.
Trong năm học công đoàn giới thiệu 02 công đoàn viên ưu tú cho Đảng.
Tổ chức tốt Đại hội công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 2017-2022.
Tham mưu với Ban đại diện cha mẹ học sinh trích Quỹ khuyến học chăm lo hỗ trợ hoạt động dạy và học; thực hiện tốt chế độ tương trợ theo nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
Tổ chức tốt Hội nghị cán bộ công chức viên chức năm học 2017-2018.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Vận động Ban chấp hành Công đoàn tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng Công đoàn do Công đoàn cấp trên tổ chức.
Xây dựng thang điểm thi đua từng đợt nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động nhà trường nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm học.
Phân công từng chức danh cụ thể trong Ban chấp hành, tránh ôm đồm, làm thay.
Vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt Cuộc vận động: “Dân chủ - Kỉ cương -Tình thương -Trách nhiệm”, Cuộc vận động “2 không” với 4 nội dung, “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn thực hiện tốt dân chủ hóa trường học, công khai hóa về tuyển sinh, tài chính, nhân sự và các chỉ tiêu lớn do nhà trường đề ra.
Tổ chức các hội thi giữa các tổ khối: nấu ăn, cắm hoa, trang phục, …nhân các ngày lễ: 8/3, 20/10,...
Thành lập Chi hội Khuyến học trường để có chế độ khen thưởng hợp lý những cán bộ, giáo viên, học sinh đạt thành tích cao.
7.4.2.2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
a. Mục tiêu:
Đoàn viên thanh niên thể hiện tốt vai trò xung kích trong chuyên môn và hoạt động phong trào.
Từng bước nâng cao chất lượng sinh hoạt đoàn.
Đoàn viên thực hiện tốt mọi chỉ tiêu chuyên môn do trường đề ra.
Tham dự đầy đủ các hoạt động do Phường đoàn và Đoàn cấp trên tổ chức.
b. Chỉ tiêu:
Chi đoàn cuối năm xếp loại: Xuất sắc
100 % đoàn viên tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị, nghe triển khai nghị quyết các cấp.
80 % đoàn viên đạt giáo viên giỏi cấp trường.
100 % đoàn viên tham gia công tác Đội.
Kết nạp 100% thanh niên trong độ tuổi vào tổ chức Đoàn.
100 % đoàn viên tham gia và đạt giải các hội thi do Đoàn cấp trên tổ chức.
Theo dõi, giúp đỡ 02 đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng.
Đăng ký 06 đoàn viên ưu tú học lớp cảm tình Đảng.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Củng cố tổ chức chi đoàn vào đầu năm học.
Tổ chức các buổi sinh hoạt, mạn đàm nhân các ngày lễ lớn trong năm hoặc thảo luận các văn kiện cấp trên.
Phân công đoàn viên báo cáo ý nghĩa nhân các ngày lễ lớn trong năm nhân các buổi chào cờ đầu tuần.
Từng bước cải tiến nâng dần chất lượng các buổi sinh hoạt thường kì.
Từng bước củng cố đội ngũ đoàn viên, hoàn tất hồ sơ Đoàn.
Đưa tiêu chuẩn đánh giá xếp loại đoàn viên vào các chỉ tiêu thi đua của trường để làm nòng cốt trong mọi hoạt động.
Đăng ký và thực hiện công trình thanh niên năm 2017-2018: “Tặng xe đạp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn”.
7.4.2.3. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
a. Mục tiêu:
Tổ chức tốt lễ phát động chủ đề năm học “Xây dựng Đội vững mạnh, cùng tiến bước lên Đoàn”.
Thực hiện tốt các phong trào trọng tâm theo chủ đề năm học do Hội đồng Đội thành phố, quận đề ra; tổ chức tốt công tác tự quản của học sinh.
Tham mưu với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức các nội dung rèn “kỹ năng sống”, chú trọng giáo dục truyền thống và ý thức sống có trách nhiệm trong học sinh.
b. Chỉ tiêu:
Liên đội đạt danh hiệu: Xuất sắc.
Kết nạp 100 % học sinh khối 3 vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Tham gia và đạt giải cao các hoạt động, phong trào Đội do Hội đồng đội tổ chức.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Tổ chức tốt lễ phát động chủ đề năm học, đăng ký công trình măng non.
Xây dựng kế hoạch và đề ra giải pháp xuyên suốt từ đầu năm học nhằm hoàn thành chỉ tiêu do Hội đồng đội đề ra.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa: giáo dục môi trường, tham quan di tích lịch sử, du lịch dã ngoại, hoạt động lễ hội, trò chơi dân gian, hội chợ bán hàng, … nhằm nâng cao trình độ nhận thức và giáo dục truyền thống, rèn kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng ý thức học tập tích cực.
Cử Tổng phụ trách tham gia lớp tập huấn theo kế hoạch Hội đồng đội Quận 12.
Tham gia các hội thi cấp thành phố: “Vẽ tranh mơ ước”, An toàn giao thông,…
Tổ chức ngày “Giáo dục thẩm mỹ và trang trí lớp”, ngày “Giáo dục đọc sách, viết chữ đẹp”,…
Giáo dục cho học sinh thực hiện tốt nếp sống văn minh, ý thức giữ vệ sinh và chấp hành luật lệ an toàn giao thông.
Đóng góp giúp đỡ bạn có hoàn cảnh khó khăn bằng hình thức: “Nụ cười hồng”, tiết kiệm tiền quà sáng, tặng áo, thú bông, “Nuôi heo đất khuyến học”,…
Tổ chức các hoạt động “Hướng về Trường Sa thân yêu”.
7.5. Công tác xã hội hóa
a. Mục tiêu:
Tuyên truyền mạnh mẽ, sâu rộng chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, tạo ra sự thống nhất và ủng hộ của toàn xã hội đối với Ngành Giáo dục để vượt qua khó khăn, thử thách, thực hiện thành công việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Quán triệt trong cha mẹ học sinh nắm và hiểu được mục tiêu xã hội hóa giáo dục nhằm phối hợp từng bước 3 môi trường: Nhà trường - Gia đình - Xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
b. Chỉ tiêu:
Tham dự 100 % các buổi họp do Hội đồng giáo dục phường tổ chức.
Duy trì các suất học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn do mạnh thường quân, Chi hội khuyến học phường và Ban đại diện cha mẹ học sinh ủng hộ.
Thực hiện các công trình do cha mẹ học sinh đề xuất: khen thưởng học sinh, Thư viện thân thiện, cải tạo cảnh quan sư phạm…
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Hàng tháng họp với Hội đồng giáo dục phường nhằm nắm bắt và phản ánh hoạt động của nhà trường từ đó đề xuất hướng hỗ trợ giúp đỡ về cơ sở vật chất, an ninh, học bổng cho học sinh, …
Tham mưu tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục phường có chế độ miễn giảm cho diện gia đình thương binh liệt sĩ, diện xóa đói giảm nghèo, cấp học bổng định kì cho học sinh; hỗ trợ kinh phí phục vụ cho các hoạt động dạy và học.
Phối hợp tổ chức nhiều hoạt động nhằm tuyên truyền giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống cho học sinh.
Thành lập “Chi hội khuyến học” trong nhà trường để gây quỹ giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn và thực hiện tốt nhiệm vụ “khuyến học, khuyến tài”.
Vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh đóng góp quỹ “khuyến học khuyến tài” giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện đến lớp.
Tham mưu tốt việc quy hoạch quỹ đất xây dựng thêm một trường tiểu học nhằm tiến đến trường đạt chuẩn vào năm 2020.
8. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên giáo dục tiểu học
8.1. Công tác kiểm tra theo kế hoạch.
a. Mục tiêu:
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ.
Có kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm đúng quy định (kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra các bộ phận).
b. Chỉ tiêu:
100 % giáo viên được kiểm tra hoạt động sư phạm.
Kiểm tra 100 % các bộ phận.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Thành lập Ban kiểm tra nội bộ ngay từ đầu năm học.
Tổ chức theo dõi, kiểm tra thường xuyên và đột xuất hàng ngày, hàng tháng, có rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy của giáo viên toàn trường, đánh giá xếp loại giáo viên theo đúng Chuẩn nghề nghiệp.
Hồ sơ kiểm tra được lưu trữ đầy đủ theo loại sắp xếp ngăn nắp khoa học.
Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công khai chất lượng, công khai kiểm tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, ... để huy động tất cả nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm học thêm theo tinh thần hướng dẫn tại công văn số 3140/ GDĐT-TC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Sở GD&ĐT TP HCM về Thực hiện Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, triển khai cụ thể các văn bản đến từng giáo viên; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện để xử lý, nhắc nhở kịp thời.
8.2. Công tác thi đua
a. Mục tiêu:
Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt - học tốt toàn trường.
b. Chỉ tiêu:
100 % giáo viên được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Giữ vững danh hiệu đơn vị: Tập thể Lao động xuất sắc.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Thành lập Hội đồng thi đua nhà trường theo quy định.
Xây dựng kế hoạch thi đua và thang điểm thi đua từng học kỳ.
Thi đua theo luật thi đua khen thưởng, có thang điểm, nội dung cụ thể rõ ràng, công khai kết quả thi đua.
Vận dụng các nguồn quĩ có được để khen thưởng theo Quy chế chi tiêu nội bộ và Nghị quyết CBCC đầu năm học.
8.3. Cơ sở vật chất
a. Mục tiêu:
Đảm bảo các yêu cầu theo mức chất lượng tối thiểu do Bộ quy định và từng bước phấn đấu theo chuẩn Quốc gia.
Phấn đấu nâng cấp, đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại.
Từng bước quan tâm thực hiện mô hình 5S: Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng.
b. Chỉ tiêu:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo phục vụ cho hoạt động dạy và học.
Xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị theo hướng hiện đại.
Không để nhà vệ sinh có mùi hôi.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Thường xuyên cải tạo, nâng cấp, bổ sung các điều kiện Cơ sở vật chất và trang thiết đảm bảo các yêu cầu theo mức chất lượng tối thiểu do Bộ quy định và từng bước phấn đấu theo chuẩn Quốc gia.
Tăng cường kiểm tra và thường xuyên quan tâm việc sắp xếp ngăn nắp nơi làm việc; lớp học gọn gàng, vệ sinh; trang trí trường lớp đúng quy định.
Đảm bảo hệ thống thoát nước, nhà vệ sinh sạch sẽ, khuôn viên thoáng mát.
Tham mưu mạnh thường quân thực hiện công trình “mảng xanh” trường học.
Tập huấn và triển khai thực hiện mô hình 5S trong cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Từng bước xây dựng nhà vệ sinh theo hướng hiện đại: sạch sẽ, thoáng mát, có quạt máy, có tranh vẽ…
8.4. Tổ chức chuyên đề
a. Mục tiêu:
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chuyên đề do Ngành và trường tổ chức nhằm từng bước nâng chất hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới.
b. Chỉ tiêu:
Mỗi tổ khối thực hiện 02 chuyên đề và 04 thao giảng theo từng học kỳ.
100% các chuyên đề được đánh giá từ khá trở lên.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Xây dựng kế hoạch chuyên đề ngay từ đầu năm học.
Tổ chức các chuyên đề và thao giảng cho các tổ chuyên môn nhằm nâng cao nâng chất lượng giảng dạy, giáo dục trong toàn trường tập trung hướng vào việc nâng cao kỹ năng dạy tích hợp các nội dung giáo dục, lồng ghép giáo dục văn hóa Việt Nam vào bộ môn tiếng Anh, GV lên tiết dạy các môn TNXH (khối 1, 2, 3) môn Khoa học (Khối 4, 5) có vận dụng linh hoạt phương pháp “Bàn tay nặn bột”, thực hiện đánh giá và xếp loại học sinh theo Thông tư 30, tiếp tục thực hiện những chuyên đề đã triển khai trong năm học trước gồm: Thay thế ngữ liệu trong phân môn Luyện từ và câu; Hướng dẫn học sinh lựa chọn phép tính đúng trong giải toán có lời văn(khối lớp 1,2,3); lồng ghép các sự kiện thời sự vào giảng dạy Đạo đức; Kĩ năng khai thác văn bản đọc; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; chuyên đề Phòng tránh xâm hại cho học sinh.
Tổ trưởng chuyên môn cùng với các thành viên trong tổ chủ động lên kế hoạch tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm ngay từ đấu năm học đề giúp các giáo viên mới ra trường nắm quy trình, kỹ thuật giảng dạy, cách thức tích hợp, lồng ghép các nội dung theo chỉ đạo của các cấp quản lý chuyên môn.
Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi thực hiện chuyên đề, thao giảng.
Tham gia tích cực các chuyên đề do Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai trong năm học như: Quản lý lớp học tích cực (tiếng Anh), tập huấn chuyên đề Reading Circle; Sử dụng bảng tương tác trong dạy học môn Toán, TNXH và Khoa-Sử-Địa cấp tiểu học; trường học kết nối; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mới,…
8.5. Hội thi
a. Mục tiêu:
+ Tham dự các hội thi cấp thành phố:
- Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi
- Ngày hội Học sinh tiểu học
+ Tham dự các hội thi cấp quận:
- Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi
- Hội thi Giáo viên dạy giỏi
- Hội thi Nét vẽ xanh.
+ Tham dự các hội thi cấp thành phố:
- Liên hoan âm nhạc dân tộc.
- Tổ chức các kì thi trên Internet.
- Hội thi giáo viên giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi.
- Tổ chức Ngày hội : “Em tập viết đúng, viết đẹp”.
- Tổ chức các Ngày hội do trường chọn và chủ động thực hiện (Ngày hội giới thiệu sách, Ngày hội giới thiệu ngôi trường tiểu học của em, Ngày hội giao tiếp tiếng Anh,...).
b. Chỉ tiêu:
Tham dự đầy đủ tất cả các hội thi và có tập thể, cá nhân giáo viên, học sinh đạt giải.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Chủ động xây dựng kế hoạch các hội thi ngay từ đầu năm học.
Quán triệt đội ngũ về ý thức, tránh nhiệm đối với việc vận động, hướng dẫn giáo viên, học sinh tham gia các hội thi.
Đưa vào thang điểm đánh giá, xếp loại thi đua cuối năm học.
Tham mưu với Ban đại diện CMHS, mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí tham gia hội thi.
8.6. Ngày hội Giáo dục, các hoạt động khác
a. Mục tiêu:
Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên môn, hội thi truyền thống và các hoạt động khác cho thầy và trò như: “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường", Ngày hội giới thiệu “Ngôi trường tiểu học của em”, Ngày lễ “Hoàn thành Chương trình tiểu học”, giáo dục Môi trường, Giáo dục "Trật tự an toàn giao thông",“ ATGT cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng Trẻ Thơ”, “Chiếc ô tô mơ ước”, “Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, tiếng Anh trên Internet (IOE), … nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
b. Chỉ tiêu:
Tổ chức và khuyến khích học sinh tham gia tất cả các ngày hội giáo dục và các hoạt động.
Phấn đấu có tập thể, cá nhân giáo viên, học sinh đạt giải.
c. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Chủ động xây dựng kế hoạch các ngày hội giáo dục và các hoạt động ngay từ đầu năm học.
Quán triệt đội ngũ về ý thức, tránh nhiệm đối với việc vận động, hướng dẫn giáo viên, học sinh tham gia các hội thi.
Giáo viên chuyên trách và giáo viên chủ nhiệm tăng cường hướng dẫn để học sinh tích tham gia và đạt giải theo chỉ tiêu đề ra.
Tham mưu với Ban đại diện CMHS, mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí tham gia ngày hội giáo dục và các hoạt động.
III. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU NĂM HỌC 2017-2018
NỘI DUNG
THỰC HIỆN
|
NĂM HỌC 2016 – 2017
|
NĂM HỌC 2017 – 2018
|
- Học sinh Hoàn thành chương trình lớp học
|
99.2 %
|
99.5 %
|
- Lưu ban
- Bỏ học
|
0.8 %
0%
|
0.5 %
0%
|
- Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp
|
100 %
|
100 %
|
- Học sinh lớp 5 Hoàn thành chương trình cấp Tiểu học
|
100 %
|
100 %
|
- VSCĐ cấp Quận
-Giải LQĐ trên báo Nhi Đồng
|
Không tổ chức thi
20 cá nhân
|
Không tổ chức thi
20 cá nhân
|
- Danh hiệu khen thưởng:
|
HS có hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện HS có tiến bộ vượt bậc: 80 %
|
HS có hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện HS có tiến bộ vượt bậc: 85 %
|
- HS đạt về mặt năng lực, phẩm chất.
|
100 %
|
100 %
|
- GV giỏi cấp trường
|
90 %
|
90 %
|
- GV giỏi cấp Quận
- GVCN giỏi cấp Quận
|
Không tổ chức thi
|
10 giáo viên
05 giáo viên
|
- Hiệu suất đào tạo
|
97.8 %
|
98.0 %
|
- Đạt chuẩn quốc gia
-Kiểm định chất lượng GDTH
|
04 chuẩn (1, 2, 4, 5)
Cấp độ 1
|
04 chuẩn (1, 2, 4, 5)
Cấp độ 1
|
-Bằng khen của Thành phố
|
04
|
10
|
- CSTĐ. Thành phố
|
00
|
00
|
- Huy hiệu Thành phố
|
00
|
02
|
- CSTĐ cơ sở
|
09
|
20
|
XẾP LOẠI CUỐI NĂM
|
- Chuyên môn
|
A
|
A
|
- Y tế
|
A
|
A
|
- Thanh tra
|
A
|
A
|
- Tài chính, CSVC
|
A
|
A
|
- Tổ chức
|
A
|
A
|
- Quản lý
|
A
|
A
|
- Thư viện, Thiết bị
|
Đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
- Công đoàn
|
Vững mạnh
|
Vững mạnh - Xuất sắc
|
- Đoàn TNCS. HCM
|
Vững mạnh - Xuất sắc
|
Vững mạnh - Xuất sắc
|
- Đội TNTP.HCM
|
Vững mạnh - Xuất sắc
|
Vững mạnh - Xuất sắc
|
- TDTT
|
Xuất sắc cấp thành phố
|
Xuất sắc cấp thành phố
|
-Danh hiệu
“ Công sở văn minh, sạch đẹp”
|
Cấp thành phố
|
Cấp thành phố
|
-Danh hiệu
“ Đơn vị văn hóa”
|
Cấp quận
|
Cấp quận
|
- Danh hiệu nhà trường
|
Tập thể Lao động tiên tiến
|
Tập thể Lao động xuất sắc
|
- Danh hiệu chi bộ
|
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
|
Trong sạch vững mạnh
|
V. LỊCH CÔNG TÁC THÁNG
Thời gian
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
Tháng 8/
2017
|
Trọng tâm: Hướng dẫn nhiệm vụ năm học.
|
|
- Tham gia học bồi dưỡng hè
- Tổ chức Bồi dưỡng chuyên môn, chính trị hè tại địa phương.
- Tuyển sinh lớp 1 năm học 2017-2018.
- Kiểm tra thực tế tình hình cơ sở vật chất chuẩn bị cho năm học mới 2017-2018.
- Tổng kết năm học 2016 - 2017 và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018
- Thực hiện chương trình giảng dạy theo kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018.
|
Tháng 9/
2017
|
Trọng tâm: Khai giảng năm học mới.
|
|
- Khai giảng năm học mới 2017-2018
- Tổ chức phát động và ngày hội Giáo dục về an toàn giao thông.
- Tổng hợp số liệu đầu năm.
- Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch hoạt động ngoại khóa.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề, lịch sinh hoạt Cụm báo báo Phòng GD&ĐT.
- Tổ chức ngày hội “ Khai giảng năm học mới và đón học sinh vào lớp 1 năm học 2017-2018”.
- Tổ chức các chuyên đề theo kế hoạch.
- Tổ chức Hội nghị Ban Đại diện cha mẹ học sinh lần 1 (10/9/2017)
- Triển khai các hội thi trên Internet cấp trường.
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT.
- Triển khai công tác BDTX năm học 2017-2018
- Bình chọn giáo viên tham dự hội thi “GVCN giỏi cấp Quận”.
- Tổ chức đại hội Công đoàn nhiệm kỳ 2017-2022 (16/9/2017)
- Tổ chức Đại hội CMHS năm học 2017-2018 (17/9/2017).
|
Tháng 10/
2017
|
Trọng tâm: Triển khai các hoạt động năm học
|
|
- Kiểm tra định kì GKI lớp 4, 5
- Kiểm tra tình hình hoạt động của trường, nền nếp học sinh, vệ sinh trường lớp, hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện tập vở học sinh, công tác bán trú theo kế hoạch.
- Tham dự Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp quận (bài thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm)
- Tổ chức Hội nghị CBCC năm học 2017-2018
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
|
Tháng 11/
2017
|
Trọng tâm: Dạy và học chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam.
|
|
- Hướng dẫn kiểm tra định kì cuối kỳ 1, sơ kết giữa HK I việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
- Tham gia Ngày hội Học sinh tiểu học cấp thành phố.
- Tổ chức liên hoan âm nhạc dân tộc cấp trường.
- Xét chọn giáo viên giải Nhà giáo trẻ tiêu biểu nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
- Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
- Tổ chức ngày hội “Liên hoan âm nhạc dân tộc cấp trường”.
- Tổ chức hội thi “Nét vẽ xanh” cấp trường.
- Tiến hành xây dựng ma trận đề KT- HKI năm học 2017-2018
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
|
Tháng 12/
2017
|
Trọng tâm: Kiểm tra định kỳ cuối HKI.
|
|
- Kiểm tra định kì cuối học kì 1. Hướng dẫn sơ kết HK1.
- Sơ kết đánh giá nhận xét học sinh cuối HK1.
- Tham dự Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp quận (Bài thi kiểm tra năng lực)
- Tổ chức hội thi VSCĐ cấp trường.
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
- Tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lần 1.
|
Tháng 01/
2018
|
Trọng tâm: Sơ kết Học kỳ I
|
|
- Báo cáo sơ kết, báo cáo số liệu thống kê học kì 1; sơ kết việc thực hiện Thông tư 22 ở HKI.
- Vào chương trình HKII.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm kiểm tra định kì cuối học kì I.
- Thực hiện chương trình tiếng Anh cho học sinh lớp 1.
- Tổ chức Ngày hội “Em tập viết đúng, viết đẹp” cấp trường
- Xét chọn tập thể, cá nhân được công nhận VSCĐ cấp trường.
- Tham dự Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp quận (Thi thực hành)
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Sơ kết công tác thi đua đợt I
- Tổ chức họp PHHS và Ban ĐD.CMHS lần 2
|
Tháng 02/
2018
|
Trọng tâm: Kiểm tra hoạt động trường học
|
|
- Tham dự Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp thành phố
- Tham dự chuyên đề Kỹ thuật dạy tiếng Anh trên bảng tương tác cấp thành phố.
- Xét chọn tập thể, cá nhân được công nhận VSCĐ cấp quận.
- Kiểm tra công tác thư viện và thiết bị trường học.
- Đón đoàn kiểm tra thực hiện chuyên đề tập viết của Sở GD&ĐT.
- Tham dự Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp quận (Thi thực hành)
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
- Hoàn tất hồ sơ kiểm định chất lượng.
|
Tháng 3/
2018
|
Trọng tâm: Hội thi các cấp
|
|
- Dự họp giao ban chuyên môn chuẩn bị kiểm tra cuối năm
- Khảo sát học sinh lớp 3.
- Kiểm tra định kì GKII lớp 4,5
- Tham dự Festival bóng đá học đường cấp thành phố
- Đón đoàn kiểm tra Thư viện đạt chuẩn cấp Quận, sử dụng đồ dùng và trang thiết bị của Sở GD&ĐT.
- Tham gia các kỳ thi trên Internet cấp thành phố, cấp quốc gia.
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
- Kiểm định chất lượng giáo dục
|
Tháng 4/
2018
|
Trọng tâm: Các hoạt động giáo dục tiểu học
|
|
- Hướng dẫn kiểm tra định kỳ cuối năm và bàn giao chất lượng học tập. Hướng dẫn tổng kết năm học.
- Tham dự chuyên đề tiếng Anh Cụm 4 thành phố.
- Đón đoàn kiểm tra thư viện, công tác Y tế học đường của Sở GD&ĐT.
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch.
- Tiến hành xây dựng ma trận đề KT cuối năm học 2017-2018.
- Tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lần 2.
|
Tháng 5/
2018
|
Trọng tâm: Kiểm tra cuối năm, tổng kết năm học
|
|
- Tổ chức kiểm tra định kỳ cuối năm học.
- Báo cáo tổng kết năm học, tổng kết việc thực hiện Thông tư 22, VNEN, giáo dục ATGT, thống kê số liệu…
- Tổ chức tổng kết năm học, lễ ra trường cho học sinh lớp 5.
- Tham dự kỳ thi chung kết Giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng. Hội thi IOE, Violympic cấp toàn quốc.
- Tổ chức Ngày hội giới thiệu ngôi trường tiểu học của em.
|
Tháng 06/
2018
|
Trọng tâm: Chuẩn bị kế hoạch hè
|
|
- Xét hoàn thành chương trình tiểu học.
- Hoàn tất hồ sơ báo cáo hoàn thành chương trình tiểu học.
- Triển khai hoạt động hè cho học sinh.
- Tham gia các lớp bồi dưỡng hè do Sở GD&ĐT tổ chức.
- Chuẩn bị tuyển sinh lớp 1.
|
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT Quận 12;
- Lưu VT, HT.
Nguyễn Minh Sang
Duyệt của Phòng Giáo dục và Đào tạo
KT. TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Nguyễn Thị Minh Thảo