I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình chung
-
Trường Tiểu học Lê Văn Thọ Quận 12 tiền thân là trường phổ thông cơ sở Tân Thới
Hiệp được hình thành từ trước những năm 1975 trực thuộc UBND huyện Hóc Môn. Năm
1997 huyện Hóc Môn được tách ra thành huyện Hóc Môn và Quận 12. Ngày 10 tháng 7
năm 1999 UBND Quận 12 ra Quyết định số 73/QĐ-UB-TH “về việc thành lập trường Tiểu
học Tân Thới Hiệp”. Năm học 2007-2008 trường được thiết kế, xây dựng khang
trang tại số 225 khu phố 4 phường Tân Thới Hiệp Quận 12. Trường chính thức mang
tên Trường Tiểu học Lê Văn Thọ theo Quyết định số 50/QĐ-UB ngày 02 tháng 4 năm 2009
của UBND Quận 12.
- Năm học 2013-2014 trường có 87 lớp với
4241 HS, trong đó có 05 lớp học 2 buổi/ngày có bán trú (211 HS) và 82 lớp học 1
buổi/ngày (4030 HS). Đội ngũ CBGVNV có 139 người gồm 04 CBQL; 01 TPT Đội; 01
Phó TPT Đội; 115 GV; 18 NV.
- Trường chỉ có 1 cơ sở với
tổng diện tích 12966m2 gồm 48 phòng học và một số phòng chức năng.
Nhằm đảm bảo cho tất cả HS có đủ chỗ học theo chỉ đạo của UBND và Phòng
GD&ĐT Quận 12, các phòng học bộ môn đều được nhà trường tận dụng làm phòng
học nên việc giáo dục toàn diện cho HS gặp rất nhiều khó khăn nhất là phát triển
các môn năng khiếu. Đa số GV đạt trình độ trên chuẩn, yêu nghề, mến trẻ, luôn học
hỏi, tìm tòi và vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính
tích cực của HS. Tỷ lệ GV giỏi, CSTĐ ngày càng nâng cao. Chất lượng HS ngày
càng chuyển biến: HS tự tin, có kỹ năng ứng xử trong cuộc sống, nắm kiến thức,
vận dụng vào thực hành tốt và sống nhân ái. Nhà trường rất được sự tín nhiệm của
phụ huynh. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Sở
GD&ĐT TP Hồ Chí Minh, Quận ủy, UBND, Phòng GD&ĐT Quận 12, cấp ủy Đảng
và chính quyền địa phương. Nhiều năm liền nhà trường được công nhận Tập thể Lao
động tiên tiến; các đoàn thể xếp loại vững mạnh, xuất sắc. Phong trào TDTT nhiều
năm liền đạt tiên tiến cấp quận và xuất sắc cấp TP. Nhiều tập thể, cá nhân đạt
giải cao trong ngày hội “Em tập viết đúng, viết đẹp” cấp quận, giải Lê Quý Đôn
trên báo Nhi đồng.
-
Trường
thuộc địa bàn “đô thị hóa” nên số HS diện tạm trú chiếm tỷ lệ cao (gần 35%), mức
độ chênh lệch về học lực khá xa tạo nên chất lượng không đồng đều; số lớp và số
HS quá đông (87 lớp với 4241 HS, bình quân 48,7 HS/lớp) gây ảnh hưởng không ít
đến việc đổi mới PPDH nhất là việc thực hiện “cá thể hóa HS”, vận dụng PPDH
tích cực vào dạy học.
Mục đích tự đánh giá:
Trường
Tiểu học Lê Văn Thọ thực hiện tự đánh giá và KĐCLGD nhằm cải tiến, nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường, làm căn cứ để giải trình với các cơ quan chức năng,
xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục nhà trường để cơ quan chức năng đánh
giá và công nhận trường tiểu học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Quá
trình tự đánh giá:
Thực hiện theo Thông tư số
42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định
về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ KĐCLGD cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; công
văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ GD&ĐT về
việc “Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên”; Công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15 tháng 01 năm 2013
của Bộ GD&ĐT về việc “xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học và trường trung học”. Nhà trường
thực hiện quá trình tự đánh giá như sau:
-
Họp Hội đồng tự
đánh giá lần thứ nhất ngày 20 tháng 4 năm 2013:
+ Chủ tịch hội đồng triển khai kế hoạch số
10/KH-LVT ngày 01 tháng 02 năm 2012 kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của
nhà trường, công bố quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm 13 thành viên: HT là Chủ tịch hội đồng, các PHT là Phó Chủ tịch hội đồng,
thư ký Hội đồng tự đánh giá là thư ký Hội đồng trường và 02 GV có kỹ năng tổng
hợp. Các ủy viên gồm: Tổ trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn, và TPT
Đội. Để triển khai hoạt động tự đánh giá, Chủ tịch Hội đồng thành lập nhóm thư
ký và các nhóm công tác khác, nhóm trưởng là một thành viên trong Hội đồng tự
đánh giá.
+ Kế hoạch tự đánh giá của
nhà trường được xây dựng bao gồm các nội dung: mục đích và phạm vi tự đánh giá;
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần
huy động; công cụ đánh giá; dự kiến các thông tin và minh chứng cần thu thập
cho từng tiêu chí; thời gian biểu cho từng hoạt động. Hội đồng tự đánh giá làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất chung.
+ Căn cứ vào các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
do Bộ GD&ĐT ban hành, nhà trường phân công các nhóm tiến hành thu thập
thông tin và minh chứng, yêu cầu thông tin, minh chứng phải có nguồn gốc rõ
ràng và chính xác, được thu thập ở hồ sơ lưu trữ của trường và các cơ quan, ban
ngành có liên quan đến hoạt động của trường. Các thông tin, minh chứng được xử
lý, phân tích dùng làm căn cứ, minh họa cho các nhận định trong báo cáo tự đánh
giá của trường. Phiếu đánh giá tiêu chí được lập cho từng tiêu chí làm cơ sở để
tổng hợp thành báo cáo tự đánh giá.
-
Họp Hội đồng tự đánh giá lần thứ hai ngày 20
tháng 5 năm 2013:
Các
nhóm báo cáo tình hình thực hiện công
tác tự đánh giá của mình theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Nội
dung cơ bản của các phiếu đánh giá tiêu chí đã được Hội đồng tự đánh giá chấp
thuận, được dùng để viết báo cáo tự đánh giá.
-
Họp Hội đồng tự đánh giá lần thứ ba ngày 17
tháng 8 năm 2013:
Chủ tịch hội đồng thông qua dự thảo báo cáo tự đánh giá của nhà trường, các thành viên đóng góp
ý kiến. Báo cáo tự đánh giá được viết ngắn gọn, rõ
ràng, chính xác và đầy đủ những hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí.
Báo cáo tự đánh giá được trình bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với
mỗi tiêu chí đều có đầy đủ các mục: Mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế
hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá được tập hợp thành báo cáo tự đánh giá của
trường. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được lấy ý kiến góp ý của CBGVNV của nhà trường trong thời gian 15 ngày
làm việc. Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện báo
cáo. Báo cáo tự đánh giá do HT xem xét, phê duyệt sau khi đã được Hội đồng tự
đánh giá thông qua.
-
Qua quá trình tự đánh giá, hội đồng tự đánh giá của nhà trường đã đối chiếu nhiệm
vụ thực hiện với từng tiêu chí đặt ra; từ đó nhà trường thấy được những mặt thực
hiện tốt và những điểm hạn chế theo từng tiêu chí. Một số tiêu chí, kế hoạch của
nhà trường tuy đúng quy chế nhưng chưa phù hợp với yêu cầu của tiêu chí nên
không đạt theo chuẩn quy định. Trong những năm học tiếp theo, nhà trường sẽ đề
ra kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm khắc phục những hạn chế ở từng tiêu chí nhằm
đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, xây dựng nhà trường ngày càng chuẩn hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu: Nhà trường có cơ cấu tổ chức và quản lý chặt chẽ,
khoa học, thủ tục thành lập bộ máy nhà trường theo đúng Điều lệ trường tiểu học
và quy định của Bộ GD&ĐT. Hệ thống
tổ chức nhà trường gồm có: Hội đồng trường; Hội đồng thi đua khen thưởng gồm
các thành viên: Bí thư Chi bộ, HT, PHT, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn, TPT
Đội, GVCN và các tổ trưởng CM. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các bộ phận
hoạt động dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng và sự quản lý trực tiếp của HT, có sự
phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.1. Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà
trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Có Hiệu
trưởng,
Phó Hiệu
trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập,
hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua khen
thưởng và các hội đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi
đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
1.1.1. Mô tả hiện trạng:
- Trường
có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường tiểu học gồm: 01 HT
[H1-1-01-01]; 03 PHT [H1-1-01-02]; có thành lập Hội đồng trường và được Phòng
GD&ĐT Quận 12 ra quyết định công nhận [H1-1-01-03]. Để điều hành các tổ chức và hoạt
động trong nhà trường, HT ra quyết định thành lập các hội đồng: Hội đồng thi
đua khen thưởng [H1-1-1-04]; Hội đồng thẩm định sáng kiến kinh nghiệm
[H1-1-01-05]; Hội đồng chấm thi GV giỏi cấp trường [H1-1-01-06].
- Trường
có Chi bộ độc lập trực thuộc Đảng bộ phường Tân Thới Hiệp gồm có 26 đảng viên
[H1-1-01-07]. Chi bộ nhiều năm liền giữ vững danh hiệu “trong sạch vững mạnh”
[H1-1-01-08]. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ, trường có các đoàn thể: tổ chức công
đoàn hoạt động theo quy định của Điều lệ Công đoàn gồm 139 công đoàn viên
[H1-1-01-09]. Công đoàn trường nhiều năm liền đạt vững mạnh xuất sắc
[H1-1-01-10]; được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động và TP [H1-1-01-11].
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn phường Tân Thới Hiệp với
24 đoàn viên [H1-1-01-12]; được đánh giá Chi đoàn vững mạnh [H1-1-01-13]. Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh gồm 20 chi đội với 1929 đội viên
[H1-1-01-14]; là một trong những liên đội được Hội đồng Đội Quận 12 công nhận đạt
danh hiệu xuất sắc với nhiều hoạt động phong trào và có tính tự quản tốt
[H1-1-01-15]. Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh được thành lập ngay từ những ngày đầu
năm học với 2312 HS [H1-1-01-16]. Ngoài
ra, nhà trường còn có các tổ chức xã hội khác như: BĐD CMHS [H1-1-01-17], Chi hội Khuyến học được thành lập đúng
theo quy định tại điều 25 của Điều lệ trường tiểu học [H1-1-01-18].
- Nhà trường có 06 tổ CM và
01 tổ văn phòng được thành lập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, mỗi tổ
đều có tổ trưởng và tổ phó [H1-1-01-19].
1.1.2. Điểm
mạnh:
Cơ cấu tổ chức của nhà trường đủ, hoạt động hiệu quả và được thực hiện đúng theo quy định của Điều
lệ trường tiểu học.
1.1.3. Điểm
yếu: Không có
1.1.4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hàng năm trường
cố gắng tham mưu với bộ phận tổ chức của Phòng GD&ĐT để cơ cấu tổ chức
bộ máy của nhà trường luôn ổn định.
1.1.5.
Tự đánh giá: Đạt
1.2. Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b)
Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c)
Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
1.2.1. Mô tả hiện trạng:
- Năm
học 2013-2014, trường Tiểu học Lê Văn Thọ Quận 12 gồm 87 lớp (14 lớp Một, 14 lớp Hai, 19 lớp Ba, 20 lớp Bốn
và 20 lớp Năm) hoạt động với nhiều loại hình: lớp một buổi (82 lớp với 4030 HS) và lớp
hai buổi/ngày có bán trú (05 lớp với 211 HS) [H1-1-02-01]. Cơ cấu các lớp
học được sắp xếp theo quy định của Điều lệ trường tiểu học [H1-1-02-02].
Mỗi lớp học có một GV làm chủ nhiệm do HT phân công theo từng năm học
[H1-1-02-03]. Vào đầu mỗi năm học, GVCN cho HS bầu
chọn lớp trưởng, lớp phó bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu tín nhiệm và sẽ
thay đổi sau mỗi học kỳ hay luân phiên mỗi quý tùy theo tình hình học tập và
hoạt động của lớp. Mỗi lớp học đều có lớp trưởng và từ một hai đến ba lớp
phó, được chia làm 4 -5 tổ; mỗi tổ có
một tổ trưởng và một tổ phó [H1-1-02-04]; [H1-1-02-05].
|
-
Số lớp và số HS/lớp vượt cao hơn theo quy định Điều lệ trường
tiểu học. Hiện nay lớp ít
HS nhất là 33 em/lớp; lớp nhiều HS nhất là 55 em/lớp [H1-1-02-01].
- Trường
chỉ có 01 điểm trường đặt tại số 225 khu phố 4 phường Tân Thới Hiệp Quận 12 với
khuôn viên riêng biệt, rộng rãi thoáng mát, yên tĩnh. Môi trường xung quanh của nhà trường không có tác động
tiêu cực đối với việc giáo dục, giảng dạy, học tập và đảm bảo an toàn cho GV,
HS tạo điều kiện thuận lợi cho các em đến trường [H1-1-02-06];
[H1-1-02-07]; [H1-1-02-08].
|
1.2.2. Điểm
mạnh:
Cơ cấu tổ chức ở mỗi lớp hợp lý nên phát huy tốt tính tự
quản của HS. Ban cán sự lớp hoạt động tích cực, có hiệu quả.
1.2.3. Điểm
yếu:
Số lớp và sĩ số HS/lớp không
đảm bảo theo quy định Điều lệ trường tiểu học.
1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2013-2014 và những năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng thêm trường mới trên địa bàn nhằm giảm số lớp và sĩ số HS/lớp.
1.2.5.
Tự đánh giá : Không đạt
1.3.
Tiêu chí 3:
Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng
theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm
học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c)
Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1.3.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có 06 tổ CM (từ 14-23 thành viên) và 01 tổ
văn phòng (24 thành viên) thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo đúng Điều lệ trường
tiểu học [H1-1-03-01]. Mỗi tổ đều có tổ trưởng và tổ phó [H1-1-01-19].
- Mỗi tổ đều
xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng, tuần nhằm thực hiện đúng chương trình,
kế hoạch dạy học và các hoạt động khác. Từng thành viên trong tổ có đề ra kế
hoạch thực hiện theo tuần, tháng, năm theo kế hoạch chung của tổ và nhà trường
[H1-1-03-02]; [H1-1-03-03]. Tổ CM sinh hoạt mỗi tháng ít nhất hai lần; có biên
bản sinh hoạt tổ [H1-1-03-04]. Hàng tháng, hàng quý, tổ
văn phòng tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai công việc theo sự
chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo nhà trường [H1-1-03-05]; [H1-1-03-06].
- Các tổ CM thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất
lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ
thông qua tiết dự giờ trên lớp, đánh giá tinh thần, thái độ học tập của HS, kết
quả tham gia các ngày hội và chất lượng HS qua các lần kiểm tra định kỳ. Qua
các buổi sinh hoạt, tổ CM đã đề ra các biện pháp để kiểm tra, đánh giá chất
lượng; hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ [H1-1-03-04]; tham gia đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học [H1-1-03-07], [H1-1-03-08]. Từng
thành viên tổ văn phòng có kế hoạch hỗ trợ cho việc thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của các thành viên giúp HT thực hiện nhiệm
vụ quản lý tài chính, tài sản trong nhà trường, thực hiện chế độ tài chính theo
quy định [H1-1-03-05]; [H1-1-03-08].
1.3.2. Điểm
mạnh:
Các thành viên tổ CM và tổ văn phòng có đủ số lượng đáp ứng nhu cầu công việc, tự giác,
tích cực, có kế hoạch và tinh thần trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Điểm
yếu: Không có
1.3.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường
tiếp tục phát huy ý thức trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của từng thành
viên tổ CM và tổ văn phòng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong thực hiện nhiệm vụ
năm học.
1.3.5. Tự đánh giá: Đạt
1.4.
Tiêu chí 4:
Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các
cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1.4.1. Mô tả hiện trạng:
- Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ,
Chi ủy, Ban
giáo dục chính trị tư tưởng, Ban pháp chế, Ban chấp hành Công đoàn…luôn chủ động
xây dựng kế hoạch, quán triệt, triển khai đầy đủ mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước [H1-1-04-01]; [H1-1-04-02]; [H1-1-04-03]; [H1-1-04-04];
[H1-1-04-05]; chấp hành
đúng sự chỉ đạo về CM của Sở GD&ĐT TP Hồ Chí Minh, Phòng GD&ĐT Quận 12,
thực hiện có nề nếp hoạt động CM theo phân cấp quản lý giáo dục [H1-1-04-05]; [H1-1-04-06]; [H1-1-04-07];
[H1-1-04-08].
- HT, PHT và bộ phận văn phòng thường xuyên cập nhật thông tin trên trang web của Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất đúng thời gian quy định [H1-1-04-09].
- HT phối
hợp với Ban chấp hành Công đoàn xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong
hoạt động của nhà trường [H1-1-04-10]; tham mưu với BĐD CMHS đẩy mạnh công tác xã
hội hoá giáo dục và tạo điều kiện cho các tổ
chức chính trị - xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục; CBGVNV hoạt động đúng theo quy chế, dân chủ, công khai, xây
dựng khối đoàn kết thống nhất, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người lao động góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, duy trì và phát huy được trí tuệ,
sức mạnh của tập thể, giữ vững thành tích của đơn vị [H1-1-04-11].
1.4.2.
Điểm mạnh:
Tập thể CBGVNV nghiêm túc thực hiện các chỉ
thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của UBND Quận
12; thực hiện nghiêm túc, sự chỉ đạo về CM, nghiệp vụ của Phòng GD&ĐT Quận
12. Trong nhà trường đảm bảo Quy chế dân chủ. Chấp hành nghiêm túc chế độ
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.
1.4.3.
Điểm yếu: Không có
1.4.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, nhà trường tiếp tục thực
hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của UBND Quận 12; Phòng GD&ĐT Quận 12; đảm bảo Quy chế dân chủ.
Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo
quy định.
1.4.5.
Tự đánh giá: Đạt
1.5.
Tiêu chí 5:
Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy
định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của
ngành và quy định của Nhà nước.
1.5.1.
Mô tả hiện trạng:
-
Nhà trường thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quy định theo Điều lệ trường tiểu học như: Sổ đăng bộ [H1-1-05-01];
sổ phổ cập giáo dục tiểu học [H1-1-05-02];
sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS [H1-1-02-01]; học bạ [H1-1-05-03];
sổ Nghị quyết của nhà trường [H1-1-04-05];
sổ quản lý CBGVNV [H1-1-05-04]; sổ
khen thưởng [H1-1-05-05]; sổ quản lý
tài sản, tài chính [H1-1-05-06].
- Bộ phận văn phòng và nhân
viên văn thư nhà trường lưu trữ đầy đủ hồ sơ, văn bản đúng theo quy định của Luật
lưu trữ [H1-1-05-07].
- HT và Ban chấp
hành Công đoàn có xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các cuộc vận động theo đúng tinh thần chỉ đạo của các cấp; phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành như: cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung, cuộc vận động “Xây dựng gia đình Nhà giáo văn hóa”, phong trào thi đua “Hai tốt”,
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,... thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề của Công đoàn, Chi đoàn, liên đội [H1-1-05-08]. Nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động và
được lãnh
đạo các cấp đánh giá cao. Hằng năm, nhà trường xây dựng thang
điểm thi đua theo từng học kỳ và lưu trữ đầy đủ hồ sơ thi đua khen thưởng
[H1-1-05-09].
1.5.2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ và lưu trữ
theo quy định. Tập thể CBGVNV tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước và đạt hiệu quả cao.
1.5.3. Điểm yếu:
Việc
tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng và nhân rộng các gương điển hình còn chưa
kịp thời.
1.5.4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tham mưu các cấp lãnh đạo và trích quỹ tự có kịp thời
khen thưởng, nhân rộng các gương điển hình thực hiện tốt các cuộc vận động.
1.5.5. Tự đánh giá: Đạt
1.6.
Tiêu chí 6:
Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản
lý học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường
tiểu học và các quy định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ
các hoạt động giáo dục.
1.6.1. Mô tả hiện trạng:
-
Nhà trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý việc dạy học trên lớp [H1-1-02-03]; [H1-1-06-01]; hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp [H1-1-06-02] và quản lý HS theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học [H1-1-06-03].
- Việc
tuyển dụng; đề bạt, bổ nhiệm,
quản lý CBGVNV được nhà trường thực hiện đúng theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức,
Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật
[H1-1-02-03];
[H1-1-06-04]; [H1-1-06-05].
- Nhà trường thực hiện có hiệu
quả việc quản lý, sử dụng tài sản,
tài chính, đất đai, CSVC để phục vụ các hoạt động giáo dục [H1-1-05-06]. Mỗi năm, nhà trường lập dự toán kinh phí và được UBND Quận 12 phê duyệt [H1-1-06-06]. Tất cả các nguồn kinh phí sử dụng đều được Ban thanh tra nhân dân của nhà trường giám sát, kiểm tra theo
quy định [H1-1-06-07].
1.6.2.
Điểm mạnh:
Tài sản, tài chính, đất đai, CSVC được nhà trường quản lý,
sử dụng có hiệu quả phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục. CBQL thực hiện quản lý trường đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Công tác đề bạt, bổ nhiệm lực lượng kế cận theo đúng quy trình.
1.6.3. Điểm yếu: Không
có.
1.6.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tiếp
theo, CBQL tiếp tục làm tốt việc quản lý trường đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Công tác đề bạt, bổ nhiệm lực lượng kế cận theo đúng
quy trình.
1.6.5. Tự
đánh giá: Đạt
1.7.
Tiêu chí 7: Đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;
phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa
thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích,
cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
1.7.1. Mô tả hiện trạng:
- Trong từng năm học, nhà trường đều có ký kết phương án đảm bảo an ninh trật tự với công an phường
nhằm đảm bảo an ninh trật tự trong đơn vị; kết hợp với dân quân khu phố giải
tỏa tình trạng ùn tắt giao thông và buôn bán, đỗ xe lấn chiếm lòng lề đường [H1-1-07-01];
xây dựng phương án phòng chống tai nạn, thương tích cho HS [H1-1-07-02]; lập phương án và trang bị đủ hệ thống
chữa cháy, cứu hộ; tổ chức tập huấn, diễn tập PCCC cho CBGVNV và
HS trong trường [H1-1-07-03]; [H1-1-07-04];
có kế hoạch phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm [H1-1-07-05].
Trong các buổi sinh
hoạt ngoại khóa, các tiết sinh hoạt dưới cờ nhà trường phổ biến, tuyên truyền, giáo dục HS ý thức tự chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, biết cách ăn uống hợp vệ sinh, biết cách phòng chống dịch bệnh theo từng thời điểm [H1-1-07-06].
100% bảo mẫu, NV tham gia công tác bán trú, NV bán căn tin đều phải khám sức khỏe
định kỳ và được tập huấn qua lớp an toàn vệ sinh thực phẩm [H1-1-07-07]. Bếp ăn bán trú và căn tin có giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm [H1-1-07-08]. Hệ thống nước sinh hoạt, nước uống của GV, HS đảm bảo vệ sinh và được kiểm định đúng
quy định [H1-1-07-09].
-
Trường có 05 NV bảo vệ được phân công trực 24/24 giờ, thường xuyên tuần tra và có
thực hiện sổ bàn giao hàng ngày để bảo quản tài sản đơn vị, đảm bảo an toàn cho CBGVNV và HS [H1-1-07-10].
- Nhà trường làm
tốt công tác tuyên truyền và thường xuyên quan tâm giáo dục HS nên không xảy ra hiện
tượng kỳ thị, vi phạm về giới, không để xảy ra tình trạng bạo lực học đường
trong GV và HS [H1-1-04-04]; [H1-1-04-05];
[H1-1-07-11].
1.7.2. Điểm mạnh:
An ninh trật tự, an toàn
trường học được đảm bảo.
1.7.3. Điểm yếu: Không có
1.7.4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tiếp
theo, CBQL tiếp tục làm tốt việc đảm bảo an toàn
cho HS và cho CBGVNV trong nhà trường.
1.7.5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận
về Tiêu chuẩn 1:
- Điểm mạnh nổi bật.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường đảm bảo theo
quy định của Điều lệ trường tiểu học, phù hợp tình hình thực tế của đơn vị; thực hiện tốt các biện pháp cải tiến công tác quản lý; chỉ đạo và tổ chức
kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động
giáo dục. Đảm bảo chế độ thông tin báo cáo; có sổ theo dõi và lưu trữ văn bản
theo Luật lưu trữ.
+ CBGVNV và HS chấp hành tốt mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt
Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
+ Công tác quản lý CBGVNV; quản
lý, sử dụng tài chính, đất đai, CSVC luôn được nhà trường thực hiện theo quy định;
đảm bảo an ninh trật tự trường học; thực hiện tốt các quy định về phòng chống bạo
lực học đường, vi phạm về giới, phòng chống dịch bệnh, không để các tệ nạn xã hội
xảy ra trong nhà trường.
- Điểm yếu cơ bản.
+ Số
lớp trên 30 lớp; sĩ số HS mỗi lớp vượt quy định.
+ Việc tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng các cuộc
vận động chưa kịp thời.
Số lượng
tiêu chí đạt yêu cầu: 6/7, tỷ lệ 85,7%.
Số lượng
tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/7, tỷ lệ 14,3%.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu: HT, PHT có
năng lực quản lý, vững về CM
và luôn năng động trong công
việc; có sự đoàn kết, thống nhất cao; có phân công, phân nhiệm rõ ràng trong đội
ngũ lãnh đạo để cùng phối hợp hoàn thành nhiệm vụ được giao. 100% GV đạt trình
độ chuẩn, nhiệt tình, nắm vững CM, hết lòng vì HS, tham gia tích cực các hoạt động nhà
trường. Đội ngũ NV có ý thức cao trong công việc được phân công. Đa số HS chăm
ngoan, lễ phép và tích cực tham gia tốt các phong trào do ngành và trường tổ chức.
2.1.
Tiêu chí 1:
Năng lực của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động
giáo dục.
a) Hiệu trưởng có số năm dạy học từ 4 năm trở lên, Phó Hiệu trưởng từ 2 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự);
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý
giáo dục theo quy định.
2.1.1. Mô tả hiện trạng :
- HT có 30 năm quản lý và
03 năm dạy học ở cấp tiểu học; 03 PHT có từ 07 đến 20 năm dạy học
(không kể thời gian tập sự) [H1-1-06-05].
- Hằng năm, HT và PHT đều
được đánh giá, xếp loại xuất sắc theo Quy định Chuẩn HT trường tiểu học [H2-2-01-01];
[H2-2-01-02]. Tất
cả CBQL đều đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở nhiều năm liền [H2-2-01-03].
- HT và PHT đều
có trình độ trung cấp lý luận chính trị, trình độ CM
trên chuẩn [H2-2-01-04].
2.1.2. Điểm
mạnh:
CBQL đáp ứng các yêu cầu về CM, trình độ trên chuẩn, năng động, sáng tạo. Hằng năm đều đạt loại xuất
sắc theo Quy định Chuẩn HT trường tiểu học.
2.1.3. Điểm yếu: Không có
2.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
CBQL thường xuyên tu dưỡng, tự học tự
nghiên cứu để luôn đạt loại xuất sắc theo Quy định Chuẩn HT trường tiểu học.
2.1.5. Tự
đánh giá: Đạt
2.2. Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường
tiểu học.
a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo
quy định;
b) Giáo viên dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, giáo viên
làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;
c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối với
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.
2.2.1. Mô tả hiện trạng:
- Số lượng
và cơ cấu GV đảm bảo dạy đủ các môn học bắt buộc của tiểu học theo Thông tư
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Nội vụ về “Hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập”, công văn số 5344/UBND-VX
ngày 22/8/2008 của UBND TP về “Hướng dẫn định biên các chức danh trong tổ chức
bộ máy các trường học” [H1-1-05-04]. Năm học 2013-2014, tỷ lệ GV/lớp là 1,34 được
HT nhà trường phân công đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học
[H1-1-02-03].
- Trường có 24 GV dạy bộ môn: 08 GV thể dục, 03 GV âm nhạc, 04 GV mỹ thuật, 09 GV ngoại ngữ; có 01
GV làm TPT Đội, 01 GV làm Phó TPT Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh theo quy định [H1-1-02-03]; [H2-2-02-01]; [H2-2-02-02].
- 100%
GV của trường có trình độ CM
đạt chuẩn
trong đó trình độ trên
chuẩn chiếm tỷ lệ 90,6%; có 15,7% GV đạt
trình độ trung cấp lý luận chính trị [H1-1-05-04].
GV được bồi dưỡng tập huấn về lý luận chính trị, quản lý giáo dục và các lớp tập
huấn khác theo quy định [H2-2-02-03].
2.2.2. Điểm
mạnh:
Đội ngũ GV nhà trường đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng. Trình độ CM trên chuẩn cao (90,6%).
2.2.3. Điểm yếu: Không có
2.2.4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục tham mưu với
Phòng GD&ĐT để luôn đảm bảo đủ số lượng GV giảng dạy theo quy định. Nhà trường
phấn đấu trình độ CM trên chuẩn của GV
đạt 100%.
2.2.5. Tự đánh giá: Đạt
2.3. Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.
a)
Xếp loại chung cuối năm học của giáo
viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại
khá trở lên theo Quy định về Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
b)
Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh)
trở lên đạt ít nhất 5%;
c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học và
của pháp luật.
2.3.1.
Mô tả hiện trạng:
- Việc đánh giá xếp loại GV thực hiện đúng Quy định
theo Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học [H2-02-03-01]. Xếp loại
chung cuối năm học của GV đạt 100% từ khá trở lên, không có GV xếp loại trung
bình [H2-02-03-02].
- Phong trào hội thi GV dạy giỏi
luôn nhà trường quan
tâm, được tập thể GV tích cực tham gia. Số GV giỏi cấp trường
đạt tỷ lệ bình quân 80% [H2-02-03-03]; số lượng GV dạy giỏi cấp quận đạt tỷ lệ 3,7%. Riêng năm học
2013-2014 đạt 12/115 tỷ lệ 10,4% (tăng gấp 3 lần so với những năm học trước) [H2-2-03-04].
- Nhà trường tạo
mọi điều kiện để GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS. Tất cả GV đều được
học tập, bồi dưỡng CM, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề,
phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ [H1-1-04-11]. Khi được cử đi học để nâng cao trình độ CM,
nghiệp vụ, GV được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định
[H2-2-03-05]; [H1-1-04-11]. Ngoài ra, GV còn được hưởng mọi quyền lợi về vật chất,
tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối
với nhà giáo, được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, được thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật [H2-2-03-06].
2.3.2. Điểm mạnh:
Hằng năm, 100% GV xếp
loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học. Nhà trường luôn đảm
bảo các quyền của GV theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của
pháp luật.
2.3.3. Điểm
yếu:
GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp quận chưa đạt tỷ lệ
theo chuẩn quy định.
2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2013-2014
và những năm học tiếp theo, CBQL tăng cường bồi dưỡng CM, nghiệp vụ, tăng cường thăm lớp, dự giờ GV để giúp số lượng
GV dạy giỏi cấp quận đạt tỷ lệ theo quy định.
2.3.5. Tự đánh giá: Không đạt
2.4. Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng
và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà
trường.
a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;
b) Nhân viên kế
toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình
độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về
nghiệp vụ theo vị trí công việc;
c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được
đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
2.4.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có số lượng NV đảm bảo quy định (17 người) gồm: 01 viên chức làm thư viện, 01 NV thiết bị,
01 NV y tế, 01NV thủ quỹ, 01 NV kế toán, 01 NV thu ngân, 01 NV văn thư, 01 NV học
vụ và 09 NV khác (04 NV bảo vệ, 05 NV phục vụ) theo quy định tại Thông tư
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn định
mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H1-1-05-04]; [H1-1-06-05].
- NV kế
toán, NV y tế đạt trình độ trung cấp trở lên; viên chức làm thư viện, thiết bị, NV văn thư có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ và được bố trí theo vị trí công việc [H1-1-05-04]; [H1-1-02-03]. Hằng năm, tất cả NV đều được bồi
dưỡng CM nghiệp vụ nhằm đáp ứng theo yêu cầu
công việc được phân công như: bảo vệ được tập huấn về nghiệp vụ bảo vệ, kỹ
năng, thao tác PCCC; NV y tế được tập huấn về chăm lo sức khỏe HS và tập huấn
nghiệp vụ (phòng chống dịch bệnh),... [H2-2-04-01].
- Tất cả các NV đều thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao [H2-2-04-02]; được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách [H2-2-03-06]; được tham gia đầy đủ chế độ bảo hiểm và được xét thi
đua theo quy định [H2-2-04-03];
[H1-1-05-09].
2.4.2. Điểm mạnh:
Nhà trường đảm bảo đủ số lượng NV cho các hoạt động của nhà
trường. NV tích cực, có tinh thần trách nhiệm
cao, luôn đoàn kết, phối hợp, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt công việc được giao.
Nhà trường đảm bảo NV được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định.
2.4.3. Điểm yếu:
NV văn thư, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị chưa
đạt trình độ trung cấp về CM
nghiệp vụ.
2.4.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để NV văn thư, viên chức làm công
tác thư viện,
thiết bị tham gia học để đạt trình độ trung cấp về CM
nghiệp vụ theo quy định.
2.4.5. Tự
đánh giá: Không đạt
2.5.
Tiêu chí 5: Học
sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học
và của pháp luật.
a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;
b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học
sinh không được làm;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
2.5.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường thu
nhận HS đảm bảo đúng độ tuổi quy định theo Điều lệ trường
tiểu học [H1-1-05-01]; [H1-1-05-02];
[H2-2-05-01].
- HS được GVCN triển khai, tạo điều kiện thực hiện đầy đủ 5 nhiệm
vụ của HS theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học [H2-2-05-02]. HS được giáo dục
và rèn luyện để chấp hành tốt các quy định về các hành vi HS không được làm theo Điều 41 và Điều 43 của Điều lệ
trường tiểu học [H2-2-05-03]; [H1-1-05-04].
- Nhà trường
luôn đảm bảo cho HS được hưởng đầy đủ các quyền theo quy định tại Điều 42 của
Điều lệ trường tiểu học như được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng,
được đảm bảo những điều kiện về thời gian, CSVC, môi trường vệ sinh, an toàn để
học tập và rèn luyện; được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu và
được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật [H2-2-05-02]; [H2-2-05-05]; [H2-2-05-06]. Sau khi học hết cấp tiểu học, HS được xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học
[H2-2-05-07]. Nhà trường tham mưu tốt với BĐD CMHS, vận động các mạnh thường
quân tài trợ học bổng cho HS có hoàn cảnh khó khăn và thực hiện đúng chế độ miễn
giảm theo quy định của nhà nước [H2-2-05-08].
2.5.2. Điểm mạnh:
Nhà trường đảm bảo độ tuổi của HS vào học lớp 1 là 6 tuổi. GVCN thường xuyên
kiểm tra và theo dõi, kịp thời nhắc nhở HS về việc thực hiện nội quy và các
hành vi HS không được làm. HS có hoàn cảnh
khó khăn được nhà trường và BĐD CMHS quan tâm chăm sóc tốt.
2.5.3. Điểm
yếu:
Quyền lợi
về phát triển năng khiếu của HS chưa được quan tâm đúng mức.
2.5.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục đảm bảo độ tuổi của
HS vào học lớp 1 là 6 tuổi, thực hiện tốt các quyền của HS theo quy định. GV
luôn quan tâm nhắc nhở HS thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của HS và quy định về các hành vi HS không được làm. Nhà trường tăng cường
các nội dung sinh hoạt ngoại khóa nhằm phát triển năng khiếu, phẩm chất của HS:
Tổ chức các câu lạc bộ năng khiếu cho HS như câu lạc bộ viết thư pháp, câu lạc bộ làm
thơ, diễn kịch, sáng tác thơ,…
2.5.5. Tự
đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
- Điểm mạnh nổi bật.
+ CBQL nhà trường
đáp ứng phẩm chất và năng lực lãnh đạo và đạt yêu cầu về trình độ lý luận chính
trị, trình độ CM, nghiệp vụ quản lý theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đội ngũ GV
được phân công giảng dạy theo đúng CM; đa số GV có trình độ CM trên chuẩn, có ý thức tự học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục HS. Số lượng NV đúng theo định biên và đáp ứng yêu
cầu theo quy định.
+ Tập thể sư phạm có tinh thần đoàn kết, hỗ trợ
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, tạo sức mạnh tổng lực nhằm phát huy hiệu
quả công tác; duy trì và không ngừng nâng cao các thành tích đạt được
của đơn vị.
+ Nhà trường luôn đảm bảo cho HS được hưởng đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường tiểu học.
- Điểm yếu cơ bản.
+ Số GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp quận chưa đạt tỷ
lệ theo chuẩn quy định.
+ NV văn thư, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị
chưa đạt trình độ trung cấp về CM nghiệp vụ.
+ Quyền
lợi về phát triển năng khiếu của HS chưa được quan tâm đúng mức.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 3/5, tỷ lệ 60 %.
- Số lượng tiêu chí không đạt
yêu cầu: 2/5, tỷ lệ 40 %.
3.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở
vật chất và trang thiết bị dạy học
Mở đầu: Trường Tiểu học Lê Văn Thọ Quận 12 có khuôn viên riêng biệt và đảm bảo
môi trường xanh, sạch, đẹp; có đầy đủ các công trình phục vụ công tác giảng dạy và học tập: Khối phòng học, phòng hành chính quản trị, phòng thư viện, phòng thiết bị, khu tập luyện thể dục thể thao, sân chơi, nhà để xe, khu vực vệ sinh,… theo đúng quy định. Hằng năm, nhà trường luôn có kế hoạch cải tạo, nâng cấp, sửa chữa CSVC, bổ sung trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục; có chú trọng xây dựng kế hoạch và đầu tư hệ thống mạng, thiết bị ứng dụng CNTT.
3.1. Tiêu chí 1: Khuôn
viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi,
bãi tập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo
quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;
c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.
3.1.1. Mô tả hiện trạng:
-
Trường Tiểu học Lê Văn Thọ Quận 12 được xây dựng và thiết kế theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Diện tích khuôn viên trường
là 12966m2;
gồm 87 lớp với 4241 HS (bình quân 3,1m2/HS) [H1-1-02-07];
[H2-2-05-02].
Nhà trường luôn quan tâm đến việc chăm sóc, bảo dưỡng mảng xanh, cây bóng mát, cây kiểng bên trong lẫn bên ngoài trường tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát [H2-2-05-02];
có các khu vườn trường với nhiều loại thực vật tạo điều kiện cho các em tìm hiểu
thêm về đời sống thực vật và giáo dục lòng yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi
trường [H3-3-01-01]; [H3-3-01-02].
- Cổng trường đảm bảo yêu cầu an toàn và thẩm mỹ. Biển
tên trường có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Điều lệ
trường tiểu học. Trường
có tường rào bao quanh cao 2,5m đảm bảo an ninh, an toàn cho GV và HS [H3-3-01-03].
-
Tổng diện tích sân chơi, bãi tập là 7792 m2, chiếm 60% tổng
diện tích toàn trường [H1-1-02-04].
Mặt bằng sân chơi bằng phẳng với
đầy đủ các thiết bị vận động đáp ứng nhu cầu luyện tập TDTT
và vui chơi của HS [H3-3-01-04]; [H3-3-01-05].
3.1.2. Điểm
mạnh:
Trường có khuôn viên riêng biệt, đẹp, gọn gàng, đảm bảo tốt về an ninh trật tự; có hệ thống cây xanh và cảnh quan môi trường
tốt. Các hạng mục xây dựng đảm bảo an toàn và thẩm mỹ; có sân để HS vui chơi và
tập thể dục.
3.1.3.
Điểm yếu:
Diện tích khuôn viên trường không đạt chuẩn quy định.
3.1.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tích cực tham mưu với UBND, Phòng GD&ĐT Quận 12 thực hiện phân tuyến tuyển sinh lớp 1, quan
tâm để giảm dần sĩ số HS/ lớp từ năm học 2014-2015.
3.1.5. Tự
đánh giá: Không đạt
3.2.
Tiêu chí 2:
Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định
của Điều lệ trường tiểu học;
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm
bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;
c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định về
vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
3.2.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có 48 phòng học văn hóa
được xây dựng và thiết kế theo
đúng quy cách với diện tích 64m2 rộng
rãi, thoáng mát [H1-1-02-07]; [H2-2-05-02]. Phòng
học có đủ hệ thống đèn, quạt, ánh sáng. Mỗi phòng học được trang trí ảnh Bác, bảng
năm điều Bác Hồ dạy, trích thư Bác Hồ gửi HS, bảng tin và tủ đựng ĐDDH theo
đúng quy định cho từng lớp học [H2-2-05-02]. Các phòng học tiếng Anh được CMHS trang bị màn hình 50
inch hoặc bảng tương tác và một số thiết bị khác [H3-3-02-01].
- Đa số bàn ghế HS có kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng và màu sắc đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [H3-3-02-02]. Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch mua sắm bổ sung và sửa chữa kịp thời
đáp ứng nhu cầu dạy và học [H3-3-02-03].
-
Mỗi lớp có từ một đến hai bảng từ với
chiều dài 2,44m và chiều rộng
1,22m được đặt ở giữa lớp, áp sát tường, mép dưới cách nền từ 0,8m đến 1m ngang tầm mắt HS ngồi học [H2-2-05-02].
3.2.2. Điểm
mạnh:
Nhà
trường có đủ phòng học theo quy định. 100% phòng học Tiếng Anh được trang bị
màn hình LCD và một số thiết bị khác từ nguồn vận động của CMHS
phục vụ cho nhu cầu dạy và học.
3.2.3. Điểm
yếu:
- Một số
ít bàn ghế HS (3,45%) chưa đảm bảo các tiêu chuẩn theo yêu cầu và quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.
- Do sĩ số HS đông nên ở một
số lớp khoảng cách từ bảng lớp đến bàn HS đầu tiên chưa đảm bảo theo quy định.
3.2.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2014-2015, nhà trường
có kế hoạch thay thế bàn ghế HS theo đúng chuẩn quy định.
3.2.5. Tự
đánh giá: Đạt
3.3. Tiêu
chí 3: Khối
phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học.
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu nhà ăn,
nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;
b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu
đảm bảo quy định;
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và
giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục
đáp ứng yêu cầu.
3.3.1. Mô tả hiện trạng:
- Khối phòng phục vụ học tập
có: Phòng học tiếng Anh (02 phòng), phòng thư viện, phòng thiết bị,
phòng Đoàn Đội, phòng truyền thống. Khối phòng hành chính quản trị gồm: 01 phòng HT, 02
phòng PHT,
01 phòng hội đồng (hội trường), 01 phòng kế
toán, 01 văn phòng, 01 phòng GV, 01 nhà kho, 01 phòng bảo vệ. Tất cả các phòng
đều được trang trí đúng theo quy định [H2-2-05-02]. Cuối mỗi năm dương lịch, tất
cả tài sản đều được kiểm kê và lưu biên bản [H3-3-03-01]. Nhà
trường còn thiếu một số phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng
giáo dục nghệ thuật, phòng máy tính, phòng hỗ trợ giáo dục HS khuyết tật học
hòa nhập và chưa có khu
nhà ăn, nhà nghỉ riêng biệt nên HS
của 05 lớp bán trú phải ăn trưa và nghỉ tại lớp.
- Phòng y tế với
diện tích 20m2 có đầy đủ trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc theo danh mục thiết yếu của Bộ y tế,
dụng cụ sơ cấp cứu [H3-3-03-02];
[H3-3-03-03]. HS được chăm
sóc sức khỏe ban đầu tốt
[H3-3-03-04].
- Hằng năm, nhà trường có kế hoạch mua sắm, bổ sung các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác giáo dục trong nhà trường. Đến nay, nhà trường đã có nhiều thiết bị và máy móc phục vụ công tác quản lý và giảng dạy như máy tính,
máy in, laptop, projector, màn hình LCD, máy photocopy, máy scan, bảng tương tác,... Tất cả các loại máy văn phòng đều được vào sổ quản lý tài
sản thiết bị hoặc sổ quản
lý tài sản chung của toàn
trường và thực hiện kiểm kê từng năm theo quy định [H3-3-03-01].
Toàn bộ máy tính trong nhà trường đều được nối mạng internet phục vụ các hoạt động quản
lý, dạy học đáp ứng theo yêu cầu của GV và HS [H3-3-03-05].
3.3.2. Điểm
mạnh:
Khối phòng phục vụ học tập, khối
phòng hành chính quản trị được đầu tư nhiều trang thiết
bị hiện đại.
3.3.3. Điểm yếu:
Trường còn thiếu một số phòng chức năng,
phòng học bộ môn và khu nhà ăn, nhà nghỉ cho HS.
3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường xây dựng kế hoạch giảm số lớp theo từng năm để có thể tăng số phòng chức năng cần thiết.
3.3.5. Tự
đánh giá: Không đạt
3.4.
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch,
hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo
dục.
a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh,
riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an
toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
3.4.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có 01 khu nhà vệ sinh nam, 01 khu nhà vệ sinh nữ dành cho CBGVNV và 11 khu nhà vệ sinh dành cho HS nam, HS nữ riêng biệt đặt ở tầng trệt và cuối mỗi tầng lầu [H3-3-04-01]; [H3-3-04-02].
Tất cả các khu nhà vệ sinh đều được trang trí
thân thiện; có đủ đèn và quạt máy nên luôn luôn khô ráo sạch sẽ; có bảng nội quy nhà vệ sinh; có đầy đủ các bồn rửa, vòi nước rửa tay
kèm bảng hướng dẫn quy trình rửa tay đúng quy cách, có xà phòng, giấy vệ sinh,... phục vụ tốt cho việc vệ sinh cá nhân
[H3-3-04-03].
- Khu nhà để xe riêng cho GV
và HS được xây dựng bán kiên cố, đảm bảo an toàn với diện tích gần 200m2 nằm tách biệt với
các dãy phòng học nên không ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học
[H3-3-04-04].
- Nhà trường có hệ thống nước giếng khoan đủ lượng nước sạch phục vụ cho toàn trường; có thực hiện ký hợp đồng nước uống
tinh khiết cho GV, HS [H3-3-04-05].
Nước sinh hoạt và nước uống được xét nghiệm và
có giấy chứng nhận theo đúng thời gian quy định [H3-3-04-06]. Hệ thống thoát nước trong nhà trường được thiết kế chung
với hệ thống thoát nước của tuyến đường HT 37 của Quận 12 nên sân trường luôn sạch
sẽ, không đọng nước [H2-2-05-02]. Việc thu gom rác được
nhà trường quan tâm đầu tư với nhiều thùng rác công nghiệp và ký hợp đồng với đội
rác dân lập do UBND phường Tân Thới Hiệp quản lý. Rác được thu gom hàng ngày
vào cuối giờ học buổi chiều nên đảm bảo yêu cầu của hoạt động giáo dục
[H3-3-04-07].
3.4.2. Điểm
mạnh:
Số lượng nhà vệ sinh đáp ứng được nhu cầu của CBGVNV và HS toàn trường. Khu nhà vệ sinh sạch sẽ, trang trí thân thiện. Có khu vực nhà xe và nguồn nước sử dụng theo quy định.
3.4.3. Điểm
yếu: Không có
3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường
tiếp tục từng bước cải thiện khu nhà vệ sinh GV và HS theo hướng hiện đại.
3.4.5. Tự
đánh giá:
Đạt
3.5. Tiêu
chí 5: Thư
viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh.
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm.
3.5.1. Mô tả hiện trạng:
- Với diện tích 81m2 phòng thư viện của trường
có đủ chỗ ngồi đọc sách cho hơn 25 GV và 30 HS. Liên tục nhiều năm liền thư viện
được công nhận thư viện đạt chuẩn theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02
tháng 01 năm 2003 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành “Quy định tiêu chuẩn thư viện
trường phổ thông” [H3-3-05-01].
- Thư
viện được mở cửa từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (buổi sáng từ 7 giờ đến 10
giờ 30, buổi chiều từ 14 giờ đến 16 giờ) [H3-3-05-02]. Viên chức làm thư viện
có xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần [H3-3-05-03]; thường xuyên giới thiệu
sách mới và có kế hoạch tổ chức cho GV và HS đọc sách [H3-3-05-04]; [H3-3-05-05]. Phòng thư viện được sắp xếp ngăn nắp, khoa học,
dễ tra cứu [H3-3-05-06]; nguồn sách được cập nhật, kiểm
kê hàng năm [H3-3-03-01]. Nhà trường có xây dựng Quy chế sử dụng và bảo quản tài sản thư viện [H3-3-05-07]. Phòng thư viện được nối mạng internet để
tra cứu, cập nhật thông tin, thực hiện báo cáo đúng quy định [H3-3-05-08]; có thành lập thư viện giáo án điện tử của trường giúp
GV có tư liệu thiết kế bài giảng trên lớp tốt hơn [H3-3-05-09].
- Thư viện nhà trường có đầy
đủ sách, báo theo danh mục tối thiểu và thường xuyên bổ sung sách báo, tài liệu
tham khảo, sách nghiệp vụ, tủ sách dùng chung,... phục vụ tốt nhu cầu giảng dạy
và học tập. Tổng số đầu sách 11298 quyển [H3-3-05-10]; [H3-3-05-11].
3.5.2. Điểm
mạnh:
Thư viện
trường trang bị đầy đủ máy vi tính và được nối mạng internet; nhiều năm liền
thư viện được xếp loại thư viện đạt chuẩn; thành lập được thư viện giáo án điện tử của trường.
3.5.3. Điểm yếu: Không có
3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2013-2014
và những năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục phát huy mạng
lưới thư viện (thư viện lưu động, kể chuyện theo sách, thư viện lớp,...) để hỗ
trợ tốt hoạt động dạy và học. Trong năm học 2014 – 2015,
trường phấn đấu đạt thư viện tiên tiến.
3.5.5. Tự
đánh giá: Đạt
3.6. Tiêu
chí 6: Thiết
bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy
học.
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một
số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Kiểm kê, sửa
chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.
3.6.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có phòng thiết bị riêng với diện tích 24m2
được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học. Các tủ đồ dùng được trưng bày gọn gàng, đẹp mắt. Mỗi
phòng học được trang bị một tủ đồ dùng cho GV với đầy đủ ĐDDH theo danh mục tối
thiểu phục vụ cho công tác giảng dạy của GV [H3-3-06-01]. Nhà trường tham mưu với
BĐD CMHS trang bị hệ thống âm thanh mỗi phòng học [H3-3-06-02].
- GV thường xuyên sử dụng ĐDDH khi lên lớp, đặc biệt là
việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy. Phong trào tự làm ĐDDH được GV quan tâm [H3-3-06-03]
[H3-3-06-04]. GV phối hợp với
viên chức làm công tác thư viện thành lập thư viện giáo án điện tử của trường [H3-3-05-09].
- Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch
mua sắm, bổ sung ĐDDH và trang thiết bị dạy học tạo điều kiện tốt
nhất cho GV khi lên lớp [H3-3-06-05]; [H3-3-06-06]; có xây dựng Quy chế sử dụng
và bảo quản tài sản thiết bị [H3-3-06-07] và tiến
hành kiểm kê theo quy định [H3-3-03-01]. Ngoài việc bổ sung trang thiết bị bằng nguồn ngân sách, nhà trường còn
huy động nguồn tài trợ từ CMHS để bổ sung thêm trang thiết bị ngày càng phong
phú và hiện đại: Màn hình LCD 50 inch, hệ thống âm thanh, bảng tương tác,... [H3-3-06-02].
3.6.2. Điểm mạnh:
GV thường
xuyên sử dụng ĐDDH, trang thiết bị; ứng dụng CNTT để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy
và học.
3.6.3.
Điểm yếu: Không có
3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng:
Nhà trường có kế hoạch tiếp tục mua sắm, bổ sung trang thiết bị theo hướng hiện
đại đáp ứng nhu cầu dạy và học thời kỳ hội nhập.
3.6.5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
- Điểm mạnh nổi bật.
Nhà
trường luôn quan tâm đầu tư CSVC và trang thiết bị dạy học. Cảnh quan, môi trường
sư phạm sạch, đẹp, thoáng mát tạo không khí trong lành. Các phòng học được
trang bị đầy đủ các thiết bị tối thiểu đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nhà vệ sinh
luôn sạch sẽ, khô ráo, thân thiện. Môi trường giáo dục an toàn tạo sự an tâm và
tin tưởng trong CMHS.
- Điểm yếu cơ bản.
+Diện tích khuôn viên so với sĩ số HS không đạt chuẩn quy định.
+Trường còn thiếu một số phòng chức năng, phòng học bộ môn và khu nhà ăn, nhà
nghỉ cho HS.
- Số lượng
tiêu chí đạt yêu cầu: 4/6, tỷ lệ 66,7%.
- Số lượng
tiêu chí không đạt yêu cầu: 2/6, tỷ lệ 33,3%.
4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội
Mở
đầu: Để hoạt động
giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của các lực
lượng trong nhà trường còn có sự đóng góp về vật chất, tinh thần của CMHS và
các tổ chức chính trị xã hội khác. Đầu năm học, HT họp với trưởng ban và phó
trưởng ban của tất cả các BĐD CMHS các lớp để cử ra BĐD CMHS trường trong số những
người thuộc thành phần được triệu tập để họp, kể cả những người vắng mặt nếu
người đó đồng ý tham gia. Sau đó, HT chủ trì cuộc họp đầu tiên của BĐD CMHS trường
để cử ra trưởng ban và các phó trưởng ban và các thành viên thường trực. Sau
khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp để thông qua chương trình hoạt động
cả năm học.
4.1. Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và
hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha
mẹ học sinh hoạt động;
c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học
sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của
nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ
học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
4.1.1. Mô tả hiện trạng:
- BĐD CMHS nhà trường có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Điều lệ BĐD CMHS. BĐD CMHS trường
được bầu
cử một cách dân chủ, công khai vào đầu năm học thông qua Đại
hội CMHS các lớp và toàn trường
[H1-1-01-17]; [H4-4-01-01].
BĐD CMHS đề ra kế hoạch hoạt động, giải pháp thực hiện, phương
hướng và chương trình hành động cả năm dựa trên kế hoạch năm học của trường, có
phân công đầy đủ các chức danh phụ trách từng mảng công việc (có Trưởng ban và
Phó Trưởng ban phụ trách chung, các thành viên còn lại phụ trách CSVC, CM,
phong trào, đời sống, thủ quỹ,...) [H4-4-01-02]
và
có báo
cáo tổng kết hoạt động vào cuối năm học [H4-4-01-03].
- Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để BĐD
CMHS hoạt động: Các phiên họp đều được tổ chức vào
ngày nghỉ cuối tuần, thời gian linh động theo thống nhất của đa số CMHS, góp ý
qua điện thoại hoặc qua thùng thư góp ý,…[H4-4-01-04]; [H4-4-01-05].
- BĐD CMHS họp định kỳ 3
lần/năm (đầu năm học, cuối kỳ I và cuối năm học) để nắm tình hình hoạt động của trường,
kết quả học tập của HS
và bàn thảo những nội dung hỗ trợ dạy và học (giải quyết các kiến
nghị của CMHS, bàn thảo các biện
pháp giáo dục, giúp đỡ HS, thực hiện các công trình đã thống nhất thực hiện
trong năm,…) [H4-4-01-04]. Nhà trường có thực hiện thùng thư góp ý để nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của đa số CMHS từ đó có cách giải pháp phù hợp với tình hình thực
tế đơn vị [H4-4-01-05]; có lịch tiếp dân nhằm tạo mối liên hệ mật thiết giữa
nhà trường, thầy cô và CMHS [H4-4-01-06]; [H4-4-01-07].
4.1.2.
Điểm mạnh:
Mối quan hệ giữa nhà trường với BĐD
CMHS khá
chặt chẽ, có sự thống nhất cao về kế hoạch, phương hướng hoạt động. BĐD
CMHS hoạt động rất hiệu quả, nhiều
công trình góp phần
cải thiện CSVC, cảnh quan nhà trường và chất lượng dạy và học.
4.1.3. Điểm yếu: Không
có.
4.1.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục gắn kết
CMHS thực hiện một số công trình phục vụ cho các hoạt động giáo dục HS.
4.1.5. Tự đánh giá: Đạt
4.2.
Tiêu chí 2: Nhà
trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các
tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà
trường và môi trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và
các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương
để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của
các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị
dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và
hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
học sinh khuyết tật.
4.2.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường luôn chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,
Hội đồng giáo dục phường trong việc xây dựng kế hoạch và các biện pháp phát triển
đơn vị [H4-4-02-01]. HT xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai
đoạn 2010-2015 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa phương
[H4-4-02-02].
- Nhà trường thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa đơn vị với
Ban chỉ huy công an phường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh
cho HS; hợp tác với lực lượng dân phòng không để tình trạng mất an ninh trật tự
và ùn tắt giao thông trước cổng trường [H1-1-07-01].
- Trong
nhiều năm học vừa qua, với phương châm “Gia đình, nhà trường và xã hội cùng
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục”, nhà trường đã huy động các nguồn lực tự nguyện
của CMHS để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, thực hiện nhiều công
trình thiết thực: Bổ sung trang thiết bị dạy học [H3-3-06-02]; cải tạo nâng cấp
CSVC, cảnh quan sư phạm [H4-4-01-02]; khen thưởng HS giỏi, HS có tiến bộ hàng
tháng, cuối năm học; hỗ trợ học bổng HS có hoàn cảnh khó khăn,... [H4-4-02-03]; [H4-4-02-04]; [H2-2-05-06].
4.2.2.
Điểm mạnh:
Nhà trường và cấp
ủy Đảng, các đoàn thể địa
phương có sự gắn bó chặt chẽ trong việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, an
toàn, lành mạnh.
4.2.3. Điểm yếu: Không có
4.2.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2013-2014, nhà trường tiếp tục vận động nhiều nguồn lực
chăm lo cho HS giỏi, HS có hoàn cảnh khó khăn.
4.2.5. Tự
đánh giá: Đạt
4.3.
Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của
địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử,
văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
a) Phối hợp hiệu quả với các tổ
chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;
b) Chăm
sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương
binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;
c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung,
phương pháp và
cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu
và kế hoạch giáo dục.
4.3.1. Mô tả hiện trạng:
- Trong từng năm học, HT ra quyết định thành lập Ban
chính trị tư tưởng nhà trường [H4-4-03-01]; phối hợp với các đoàn thể địa phương, đơn vị kết nghĩa (đơn vị Bộ đội
Phòng không trên địa bàn Quận 12) xây dựng kế hoạch, báo cáo, tuyên truyền dưới
cờ, giáo dục HS về truyền thống lịch sử địa phương, văn hóa dân tộc [H1-1-04-02]; [H1-1-07-11].
-
Hằng năm,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phối
hợp với Ban chấp hành Đoàn phường tổ
chức cho đoàn viên thanh niên, HS chăm sóc, thăm viếng Mẹ Việt Nam anh hùng Trương Thị Niếu tại khu
phố 3 phường Tân Thới Hiệp Quận 12 [H4-4-03-02]; [H4-4-03-03].
- Trong các phiên họp CMHS và tại bản
tin truyền thông của nhà trường, những nội dung, phương
pháp, cách đánh giá, xếp loại HS tiểu học và một số hoạt động ngoại khóa, lễ hội đều được
công khai và thông tin rộng rãi để CMHS nắm bắt mục tiêu, kế hoạch hoạch hoạt động
của đơn vị từ đó thực hiện tốt vai trò phối hợp với GVCN và nhà trường trong
giáo dục HS [H4-4-01-01]; [H4-4-03-04].
4.3.2.
Điểm mạnh:
Nhà trường
phối hợp tốt với các đoàn thể chính trị xã hội giáo dục HS về truyền thống lịch
sử địa phương, chăm sóc Mẹ Việt Nam anh hùng.
4.3.3. Điểm
yếu: Không có
4.3.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Trong
những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương,
Ban chấp hành Đoàn phường, chỉ đạo Chi đoàn đề ra các giải pháp để công tác “Đền
ơn đáp nghĩa” được thực hiện thường xuyên, mang lại hiệu quả thiết thực đúng ý
nghĩa.
4.3.5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 4:
- Điểm mạnh nổi bật.
Trong nhiều năm học qua, mối quan hệ, phối hợp giữa
nhà trường, BĐD CMHS và các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị xã hội khác luôn có sự thống nhất cao và mang lại hiệu quả thiết thực
góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Điểm yếu cơ bản.
Không
có.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3, tỷ lệ 100%.
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/3, tỷ lệ 0%.
5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu: Chương trình giáo dục và các hoạt động dạy học
được nhà trường thực hiện đúng theo quy định. Hoạt động CM đạt hiệu quả cao.
Các kế hoạch hoạt động giáo dục đều được công khai, thảo luận, thống nhất trước
khi triển khai đến Hội đồng nhà trường. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày
càng nâng cao, tạo được uy tín và niềm tin đối với ngành giáo dục, địa phương
và CMHS. Trong quá trình giáo dục, kết quả giáo dục phản ánh đúng thực trạng dạy
và học của nhà trường. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm HS được duy trì và
tăng dần theo từng năm học. Tỷ lệ HS lớp Năm hoàn thành chương trình tiểu học
nhiều năm liền đạt 100%. HS chăm ngoan, lễ phép, chấp hành tốt nội quy nhà trường.
Việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục thể chất và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
HS luôn được nhà trường quan tâm. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được GV chú
trọng và thực hiện đúng quy định nhằm rèn kỹ năng sống, tạo cơ hội để HS tham
gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
5.1. Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;
b) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của
chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức
phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát
triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương;
c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
5.1.1 Mô tả hiện trạng:
- Căn cứ quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05 tháng 05 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo CM của Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch CM năm
học, học kỳ, tháng, tuần đảm bảo theo quy định của Bộ GD&ĐT [H1-1-04-07]; [H1-1-04-08].
- Căn cứ vào công văn số 9832/BGDĐT-GDTH ngày 01 tháng 9
năm 2006 của Bộ GD&ĐT về việc “Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3,
4 và 5”, nhà trường đã chỉ đạo GV thực hiện dạy đủ các môn học bắt buộc, đúng
chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu theo Chuẩn kiến thức kỹ năng; xây
dựng thời khoá biểu theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT, phù hợp với
tình hình của lớp và tâm sinh lý lứa tuổi HS theo từng khối lớp; đảm bảo xen kẽ giữa các môn văn hoá và môn nghệ thuật,
môn tự chọn; tạo điều kiện cho HS không căng thẳng trong buổi học; đảm bảo tính ổn định trong cả học kỳ, cả năm học [H5-5-01-01]
được Phòng GD&ĐT thanh tra đánh giá tốt [H5-5-01-02]. HT
phân công PHT kiểm tra và ký
duyệt thời khóa biểu và kế hoạch bài dạy của từng GVCN, GV bộ môn theo định kỳ [H5-5-01-03]. GV
lập kế hoạch dạy học đúng theo thời khoá biểu đã được duyệt; kế hoạch dạy học
đảm bảo yêu cầu về Chuẩn
kiến thức, kỹ năng; lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng HS
của lớp, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều
kiện thực tế của nhà trường [H5-5-01-04]. Tuy nhiên,
do thiếu khối phòng phục vụ học tập nên việc phát triển các môn năng khiếu còn
hạn chế (phòng máy tính, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng âm nhạc, phòng giáo dục
thể chất,...).
- Nhà trường có chú ý công tác bồi dưỡng HS năng khiếu và
phụ đạo HS yếu [H5-5-01-05]. Mỗi GVCN đều có kế hoạch phụ đạo HS yếu phù hợp với
tình hình thực tế của lớp [H5-5-01-06]. Ngoài ra, nhà trường có kế hoạch tập trung những em yếu
nhất của từng khối lớp (từ 10 đến 15 HS/khối) phụ đạo riêng vào sáng thứ bảy hàng tuần [H5-5-01-07], nguồn
kinh phí được hỗ trợ từ BĐD CMHS [H4-4-01-02].
5.1.2.
Điểm mạnh:
Công tác phụ đạo HS
yếu luôn được CBQL, các tổ CM, GVCN quan tâm và có sự hỗ trợ từ BĐD CMHS nên tỷ
lệ HS ở lại lớp rất ít. Năm học 2012-2013, tỷ lệ HS ở lại lớp
là 0,4% .
5.1.3. Điểm
yếu: Không có
5.1.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục
phát huy việc phụ đạo HS yếu để giảm dần tỷ lệ HS ở lại lớp.
5.1.5. Tự đánh giá: Đạt
5.2. Tiêu
chí 2: Các
hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
a) Có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
hằng năm;
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các
hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
5.2.1. Mô tả hiện trạng:
- Hằng năm, căn
cứ các văn bản hướng dẫn của Ngành, nhà trường có xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nhiều nội dung, hình thức đa dạng,
phong phú cho HS [H1-1-06-02]; [H5-5-02-01]. Đa số HS đều tích cực tham gia các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch chung của nhà trường [H5-5-02-02]. Các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp đạt hiệu quả cao thông qua việc đánh giá xếp loại CM, hoạt động
Đoàn, Đội cuối năm học [H5-5-02-03]; [H5-5-02-04].
- Nhà
trường tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động
ngoại khóa như “Ngày hội trăng rằm”, hội
thi văn nghệ, trò chơi dân gian, hội thi TDTT. Tổ chức cho HS tham quan học tập
về nguồn như tham quan Lạc cảnh Đại Nam văn hiến, khu tưởng niệm An Phú Đông,
Suối Tiên, Công viên Đầm Sen; sinh hoạt kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân
dân Việt Nam 22/12; hội thi chào mừng kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam; hội thi mừng
Đảng, mừng xuân với nhiều hình thức thi đua như Hoa điểm 10 tặng thầy cô, làm
thiệp, kết hoa mai, hoa đào; ngày hội “Em tập viết đúng, viết đẹp” [H1-1-06-02]; [H5-5-02-01]; giáo dục HS ý thức bảo vệ môi
trường, chăm sóc cây xanh vườn trường [H3-3-01-01]; [H3-3-01-02]. Tổ chức cho Đoàn viên, HS thăm
viếng, chăm sóc Mẹ Việt Nam anh hùng,... [H4-4-03-03].
- Trong những năm học vừa qua, trường đều có nhiều tập thể
và cá nhân đạt giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng [H5-5-02-05], đạt giải cao ngày hội “Em
tập viết đúng, viết đẹp” cấp trường, cấp quận [H5-5-02-06]; [H5-5-02-07].
- Mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch phân công và
huy động CBGVNV tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp [H5-5-02-08]. Tập thể CBGVNV luôn tham gia tốt và nhiệt
tình các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn kỹ năng sống, tính tự quản và
phát triển năng khiếu HS [H5-5-02-01].
5.2.2. Điểm
mạnh:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp thiết thực, bổ ích. Nội dung và hình thức đa dạng, phong phú, sáng tạo
thu hút đa số HS tham gia qua đó rèn kỹ năng sống và tính tự quản cho các em.
5.2.3. Điểm
yếu: Không có
5.2.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp
tục tham mưu với BĐD CMHS hỗ trợ kinh phí tổ chức để các hoạt động ngoài giờ
lên lớp đa dạng, phong phú hơn.
5.2.5. Tự đánh giá: Đạt
5.3. Tiêu
chí 3: Tham
gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương.
a) Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;
b) Tổ chức và thực hiện "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", huy động
trẻ trong độ tuổi đi học;
c) Có các biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật
tới trường.
5.3.1. Mô tả hiện trạng:
- Hằng năm, nhà trường phối hợp tốt với địa phương để thực
hiện hiệu quả công tác PCGD tiểu học thông qua việc rà soát các biện pháp triển
khai PCGD theo từng năm học [H5-5-03-01]. Nhiều năm liền phường Tân Thới Hiệp
được công nhận PCGD tiểu học và trung học cơ sở [H5-5-03-02]. Nhà trường còn tổ
chức các lớp phổ cập và động viên GV giảng dạy tại trường để tránh tái mù chữ,
giảm tình trạng HS bỏ học và giúp cho các em có hoàn cảnh khó khăn không có điều
kiện tham gia lớp học ban ngày học lớp phổ cập ban đêm (từ 17 giờ đến 19 giờ
hàng ngày) [H5-5-03-03].
- Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyển sinh, phối hợp
với địa phương rà soát, vận động, đưa trẻ ra lớp đúng kế hoạch tuyển sinh được UBND
và Phòng GD&ĐT Quận 12 phê duyệt hằng năm. Kế hoạch tuyển sinh được công
khai tại trường, thông báo đến từng hộ gia đình, đảm bảo 100% trẻ trong độ tuổi
ra lớp và thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của địa phương về PCGD tiểu học;
phối hợp
với địa phương vận động 100% trẻ em đúng độ tuổi đến trường, duy trì sĩ số HS,
không để HS bỏ học, tổ chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, cập nhật
các số liệu kịp thời để nắm bắt tình hình PCGD tiểu học [H2-2-05-01].
Thống
kê hoàn thành tiểu học đúng độ tuổi (đạt tỷ lệ trên 95%)
Năm
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
2009
|
364/375
|
97,1%
|
2010
|
345/354
|
97,5%
|
2011
|
384/396
|
95,7%
|
2012
|
430/449
|
95,7%
|
2013
|
503/523
|
97,1%
|
- Hằng năm, nhà trường phối
hợp tốt với BĐD CMHS, Hội khuyến học phường, chi hội khuyến học nhà trường, các
mạnh thường quân trao học bổng và tạo điều kiện thuận lợi cho HS có hoàn cảnh
khó khăn đến trường [H4-4-01-02]. Riêng
năm học 2013-2014 có 16 HS khuyết tật được nhà trường tạo điều kiện học hòa nhập
[H5-5-03-04]; [H5-5-03-05].
5.3.2. Điểm
mạnh:
Nhà trường thực hiện
tốt công tác PCGD tiểu học đúng độ tuổi ở địa phương, huy động 100% trẻ đúng độ
tuổi ra lớp; tạo điều kiện thuận lợi cho các em có hoàn cảnh khó khăn, HS khuyết
tật được học hòa nhập.
5.3.3.
Điểm yếu: Không có
5.3.4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp
tục thực hiện tốt vai trò tham mưu về công tác PCGD tiểu học ở địa phương; huy
động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm tạo điều kiện tốt nhất để HS
có hoàn cảnh khó khăn đến trường, chăm lo cho HS khuyết tật học được hòa nhập.
5.3.5. Tự đánh
giá: Đạt
5.4.
Tiêu chí 4:
Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 90% đối với miền
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 95% đối với các vùng khác;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá đạt ít nhất 30% đối với miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt ít nhất 10% đối với miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo và ít nhất 15% đối với các vùng khác.
5.4.1. Mô tả hiện trạng:
- Cuối mỗi học kỳ, năm học, nhà trường đều thực hiện việc
thống kê kết quả xếp loại giáo dục của HS ở từng khối lớp và toàn trường. Tỷ lệ
HS xếp loại trung bình trở lên trong 5 năm gần đây đạt từ 99,4% đến 99,5%
[H2-2-05-03].
- Tỷ lệ HS xếp loại khá từ 15,3% đến 26,4% [H2-2-05-03].
- Tỷ lệ HS xếp loại giỏi từ 63,6% đến 80,2% [H2-2-05-03].
Năm học
|
Tổng số HS
|
Kết quả xếp loại giáo dục
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
2008-2009
|
2471
|
1571
|
63,6
|
652
|
26,4
|
2462
|
99,4
|
2009-2010
|
3200
|
2566
|
80,2
|
489
|
15,3
|
3182
|
99,5
|
2010-2011
|
3709
|
2715
|
73,2
|
753
|
20,3
|
3698
|
99,7
|
2011-2012
|
3999
|
3182
|
79,6
|
654
|
16,4
|
3981
|
99,5
|
2012-2013
|
4169
|
3000
|
72,0
|
654
|
15,9
|
4151
|
99,6
|
5.4.2. Điểm mạnh:
Tỷ lệ HS xếp loại khá, giỏi đạt bình quân 90%.
5.4.3. Điểm yếu: Không có
5.4.4. Kế hoạch cải tiến
chất lượng:
Trong năm học 2013-2014 nhà trường tiếp tục
duy trì và nâng cao chất lượng, kết quả xếp loại giáo dục của HS, kéo giảm tỷ lệ
HS ở lại lớp.
5.4.5. Tự
đánh giá: Đạt
5.5. Tiêu
chí 5: Tổ
chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường.
a) Có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho học
sinh;
b)
Khám sức khoẻ định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo
quy định;
c) Học sinh tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
5.5.1. Mô tả hiện trạng:
- Công tác tuyên truyền về ý thức tự chăm sóc sức khỏe
cho HS, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và biết
cách ăn uống hợp vệ sinh, cách phòng chống dịch bệnh,...luôn được nhà trường
quan tâm trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch y tế [H5-5-05-01]. Các nội dung tuyên
truyền thực hiện qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các tiết sinh hoạt dưới cờ
[H5-5-05-02] và được GVCN dạy lồng ghép qua các tiết học trên lớp [H5-5-05-03].
HS được tham gia các hoạt động tập thể, được vui chơi với các phong trào TDTT,
tập thể dục giữa giờ, tham gia hoạt động ngoại khóa khác... nhằm nâng cao sức
khỏe [H5-5-05-04]; [H5-5-02-01].
- Hằng
năm, nhà trường có ký hợp đồng với Trung tâm Y tế dự phòng Quận 12 tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho GV và HS toàn trường, thực hiện tiêm chủng theo chương
trình chăm sóc sức khỏe ban đầu [H3-3-03-04]. Hàng quý, y tế có lịch khám sức
khỏe định kỳ, có hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe, có thông báo tình hình sức khỏe
về cho CMHS biết và cùng nhà trường theo dõi, nắm bắt tình hình sức khỏe HS [H5-5-05-05].
- Các hoạt động giúp HS tham
gia bảo vệ môi trường được đa số các em tham gia một cách tích cực như tưới nước,
chăm sóc cây kiểng, vườn trường (các loại cây thuốc nam, rau,...) [H3-3-01-02], tổng vệ sinh trường lớp [H5-5-05-06]; tham gia chương trình “Giáo dục môi trường”: Hoạt động thu gom vỏ hộp sữa,
giấy vụn, lon bia,... [H5-5-05-07].
5.5.2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn quan tâm công tác tuyên truyền để giáo dục
HS ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân. Đa số HS có ý thức tự giữ gìn vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và biết cách ăn uống hợp vệ sinh, biết cách
phòng chống dịch bệnh và tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
5.5.3. Điểm yếu: Không có
5.5.4. Kế hoạch cải tiến
chất lượng:
Nhà trường tiếp
tục tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú, phù hợp tâm lý lứa
tuổi HS để giáo dục các
em ý thức tự chăm sóc sức khỏe
và tích
cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
5.5.5.
Tự đánh giá: Đạt
5.6.
Tiêu chí 6:
Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.
a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 90% trở
lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 95% trở lên đối với các
vùng khác;
b)
Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ 35% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo và từ 50% trở lên đối với các vùng khác;
c) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do cấp
huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.
5.6.1. Mô tả hiện trạng:
- Trong 5 năm gần đây tỷ lệ HS lên lớp đạt từ 99,45% đến
99,5% [H2-2-05-03]. 100% HS hoàn thành chương trình tiểu học [H2-2-05-07].
- Tỷ lệ HS đạt danh hiệu HS
giỏi, HS tiên tiến hàng năm bình quân 90% [H2-2-05-03].
- Tổ chức cho HS tham gia
các ngày hội, hội thi, giao lưu do cấp quận và
TP tổ chức như Hội thi nghi thức đội, Búp măng xinh, chương trình Sử ca
học đường; các phong trào, hội thi do Nhà Thiếu nhi Quận 12 tổ chức [H5-5-06-01],
tham gia ngày hội “Em tập viết đúng, viết đẹp” [H5-5-02-07], giải Lê Quý Đôn
trên báo Nhi đồng [H5-5-02-05], giải Vô địch HS [H5-5-06-02]. Nhiều năm liền
nhà trường duy trì và đạt danh hiệu Đơn vị TDTT tiên tiến cấp TP [H5-5-06-03].
5.6.2. Điểm
mạnh:
Nhiều năm liền tỷ lệ HS xếp loại khá, giỏi bình quân 90%. Nhiều tập thể,
cá nhân đạt giải cao qua các ngày hội, hội thi do quận và TP tổ chức.
5.6.3.
Điểm yếu: Không có.
5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học tiếp theo,
nhà trường tiếp tục phấn đấu tỷ lệ HS đạt danh hiệu HS giỏi, HS tiên tiến bình
quân 95%.
5.6.5. Tự đánh
giá: Đạt
5.7. Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh
tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
a) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh;
b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo;
c) Học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập.
5.7.1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường thường xuyên tổ
chức các loại hình hoạt động với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm rèn
luyện kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi và tâm sinh lý HS thông qua kế hoạch và các hoạt động ngoài giờ lên lớp
[H1-1-06-02]; hoạt động vui
chơi, tham quan ngoại khóa [H5-5-07-01]; lao động công ích, bảo vệ môi
trường [H5-5-05-06];
[H5-5-05-07] và các hoạt động xã hội khác như chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng [H4-4-03-03], tương trợ, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, bão lụt [H5-5-07-02], đóng góp “vì Trường Sa thân
yêu” [H5-5-07-03]. Bên cạnh đó, việc giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho HS cũng
luôn được GV chú trọng lồng ghép qua các tiết dạy trên lớp [H5-5-05-03].
- HS
tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động như việc hình thành
thói quen sưu tầm tư liệu, hình ảnh, vật thật, tự làm đồ dùng học tập. Trong quá trình học tập, các em đã biết chia sẻ, giúp đỡ nhau tìm hiểu
bài, tự tìm kiếm kiến thức, tự thảo luận nhóm nhằm đạt kết quả cao trong học tập
[H5-5-07-04];
[H5-5-07-05].
5.7.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống cho HS; khuyến
khích và tạo cơ hội cho các em tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực,
chủ động với các kế hoạch cụ thể, biện pháp, nội dung thiết thực.
5.7.3. Điểm yếu: Không có
5.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những
năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống,
tạo cơ hội để tất cả HS tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
5.7.5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
- Điểm mạnh nổi bật.
+ Nhà
trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch năm học, kế hoạch CM với nhiều giải pháp
thiết thực; được cụ thể hoá thành kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, tuần giúp GV
thực
hiện tốt chương trình, kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT, các quy định về CM của
cơ quan quản lý giáo dục;
đáp ứng mục tiêu, chất lượng giáo dục HS.
+
Phối hợp tốt với các
đoàn thể trong nhà trường và BĐD CMHS, cấp ủy Đảng chính quyền địa phương, chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá, giáo dục ngoài giờ lên
lớp,... nhằm nâng dần chất lượng giáo dục, có chú trọng rèn kỹ năng sống cho HS; khuyến khích
và tạo cơ hội cho các em tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo với các kế hoạch, biện pháp thực hiện tích cực và nội dung, hình
thức hoạt động thiết thực, đa dạng, phong phú.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 7/7, tỷ lệ 100%.
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/7, tỷ lệ 0%.
III. KẾT LUẬN CHUNG
Qua quá trình tự đánh giá
KĐCLGD, Trường Tiểu học Lê Văn Thọ Quận 12 đạt kết quả như sau:
-
Tổng số các chỉ số đạt: 79/84, tỷ lệ 94,0%
-
Tổng số các chỉ số không đạt: 5/84, tỷ lệ 6,0%
- Số lượng tiêu
chí đạt yêu cầu là 23/28, tỷ
lệ 82,1%.
-
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu là 5/28, tỷ lệ 17,9%.
(có 5 tiêu chí không đạt yêu cầu: Tiêu chí 2 của tiêu
chuẩn 1; tiêu chí 3, 4 của tiêu chuẩn 2; tiêu chí 1; 3 của tiêu chuẩn 3).
Căn cứ Điều 31 của Thông
tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&DT quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ KĐCLGD cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; công văn 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15 tháng 01
năm 2013 của Bộ GD&ĐT về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học và trường trung học hướng dẫn đánh giá về kiểm định chất lượng giáo dục tiểu
học, Trường Tiểu học Lê Văn Thọ Quận 12 đạt cấp độ 1 (do bị khống chế tiêu
chí 2 của tiêu chuẩn 1 và tiêu chí 1; 3 của tiêu chuẩn 3). Trong những năm học
tiếp theo, nhà trường sẽ tích cực chủ động tham mưu với lãnh đạo các cấp và phấn
đấu khắc phục những hạn chế, có kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm từng bước đưa
nhà trường ngày một đi lên và cố gắng đạt cấp độ cao hơn./.
Quận 12, ngày 11 tháng 6 năm 2014
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Minh Sang